Diễn đạt trong văn nghị luận (trang 136 sgk ngữ văn 12 tập 2)
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
Câu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 12 tập 2)
Nội dung hai đoạn văn giống nhau nhưng có cách dùng từ khác nhau:
Đoạn văn 1 Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về | Đoạn văn 2 Chúng ta không thể nhắc tới |
… trong lúc nhàn rỗi rãi… | Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ |
Bác vốn chẳng thích làm thơ… | Thơ không phải mục đích cao nhất |
-… vẻ đẹp lung linh | Nhưng vần thơ vang lên... nhà tù |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong từng bài thơ | … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó |
- Đoạn 1: Có nhiều lỗi như cách dùng từ chưa hợp lí, sử dụng lối văn phong ngôn ngữ sinh hoạt: hẳn ai cũng nghe nói, trong lúc nhàn rỗi
- Đoạn 2: Có nhiều ưu điểm, từ ngữ phù hợp với văn nghị luận hơn
- Sửa lỗi dùng từ:
+ Nhàn rỗi → thư thái
+ Chẳng thích làm thơ → bác chưa bao giờ cho mình là một nhà thơ
+ Vẻ đẹp lung linh → vẻ đẹp cao quý
+ Vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù → ở ngoài lao
Câu 2 (trang 135)
a, Các từ ngữ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận: một tâm hồn mang nỗi buồn nhân thế, sầu vạn kỉ, sầu vũ trụ.
b, Sắc thái biểu cảm của từ ngữ in đậm phù hợp với đối tượng nghị luận (hồn thơ Huy Cận)
+ Người viết gọi Huy Cận là “chàng” vì tác giả Lửa thiêng lúc đó còn rất trẻ
- Những từ ngữ: “linh hồn Huy Cận”, “nỗi hắt hiu trong cõi trời”, “hơi gió nhớ thương” phù hợp với hồn thơ Huy Cận vốn nhạy cảm với không gian, đặc biệt là không gian vũ trụ vô bờ bến, với hình ảnh trăng, gió, mây…
- Từ chàng được thay bằng các từ: thi sĩ, nhà thơ, Huy Cận…
- Cụm từ “nỗi hắt hiu cõi trời” thay bằng “nỗi buồn trong không gian”
- Cụm từ: “hơi gió nhớ thương” thay bằng “tình cảm nhớ thương”
Nếu thay như vậy, cách diễn đạt của đoạn văn sẽ thiếu đi cảm xúc.
Câu 3 (trang 138)
Những từ ngữ dùng không phù hợp | Thay thế bằng các từ ngữ thích hợp như sau |
---|---|
Vĩ đại | Nổi tiếng |
Kiệt tác | Tác phẩm hay |
Thân xác | Thể xác |
Chẳng là gì cả | Không là gì |
Anh chàng | Nhân vật |
Cũng thế thôi mà | Cũng vậy |
Tên hàng thịt | anh hàng thịt |
Câu 4 (trang 138)
Qua những ví dụ trên cho thấy khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những điều:
- Chính xác đối tượng văn nghị luận, đúng phong cách
- Tránh dùng từ khuôn sáo, dùng ngôn ngữ nói
- Nên dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình tượng, phải hết sức thận trọng
- Sử dụng phép tu từ vựng hợp lí
II. Sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Câu 1 (trang 140)
a, Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn như sau:
+ Đoạn 1: Chủ yếu dùng kiểu câu trần thuật, kết hợp câu ngắn, dài
+ Đoạn 2: Dùng câu đơn, câu ghép, câu hỏi, câu cảm thán…
b, Việc sử dụng kết hợp các kiểu câu khác nhau trong đoạn văn nghị luận: diễn đạt linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hòa giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời
c, Đoạn 2: sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp, sử dụng biện pháp tu từ làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ thái độ, tình cảm người viết
d, Trong bài văn nghị luận sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy kết hợp được nhiều kiểu cầu khiến, việc diễn đạt linh hoạt, sắc thái tình cảm
Các biện pháp tu từ thường sử dụng trong văn nghị luận: lặp cú pháp “trời thu xanh ngắt những mấy tầng tre, cây tre thu lại chỉ còn có cành trúc, khói phủ thành tầng trên mặt nước, song cửa để mặc ánh trăng vào, hoa năm ngoái, tiếng ngỗng vang trong mơ hồ
+ Câu hỏi tu từ: “Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ… Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không? (Chế Lan Viên- Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn)
- Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp liệt kê, song hành…
Câu 2 (trang 140)
a, Trong đoạn văn đã cho, người viết dùng nhiều câu kể của tiếng việt
+ Với kiểu câu đó việc truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, tản mạn, cung cấp thông tin cho người đọc về kiến thức, đối tượng.
b, “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng”; câu đặc biệt bộc lộ cảm xúc (khác với những câu khác- tự sự)
Câu văn cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết trước đối tượng nghị luận
Câu 3 (trang 140)
* Những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn đã cho và cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn dạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn. Cụ thể như sau:
- Đoạn (1): Thành phần trạng ngữ quá dài, diễn đạt thiếu linh hoạt, vẫn còn rườm rà. Nên để vị ngữ đảm nhiệm nội dung diễn đạt mạch lạc, rõ ràng hơn.
- Đoạn (2): Thành phần vị ngữ quá dài, nên tách thành nhiều câu đơn
Câu 4 (trang 140)
Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận đó là:
- Nên sử dụng nhiều kiểu câu để giọng văn linh hoạt
- Các thành phần cú pháp được dùng tạo sự hợp lí, mạch lạc cho đoạn văn
- Sử dụng phép tu từ cú pháp phù hợp để tạo nhịp điệu linh hoạt, nhấn mạnh
Bài trước: Ông già và biển cả (Hê-Minh-Uê) (trang 135 sgk ngữ văn 12 tập 2) Bài tiếp: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) (trang 153 sgk ngữ văn 12 tập 2)