Người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân) (trang 192 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Bố cục của tác phẩm gồm 3 phần:
Phần 1 (từ đầu đến gậy đánh phèn): Sự dữ dội, hung bạo của sông Đà
Phần 2 (dòng nước sông Đà): Cuộc sống con người trên sông Đà, hình tượng người lái đò
Phần 3 (còn lại): Vẻ hiền hòa, trữ tình của sông Đà
Câu 1 (trang 192 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Tác phẩm người Lái đò sông Đà thể hiện sự quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng của nhà văn Nguyễn Tuân trên các phương diện:
- Nhà văn đã miêu tả sông Đà từ những chi tiết cụ thể, sinh động và thực tế
- Nhà văn miêu tả từ nhiều góc quan sát độc đáo khác nhau
+ Từ trên máy bay thấy sông Đà như một sợi dây thừng
+ Trực tiếp ngồi trên thuyền tham gia hành trình trên sông Đà
Câu 2 (trang 192):
Để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo, nhà văn Nguyễn Tuân đã sử dụng các biện pháp nhân hóa và so sánh cụ thể như sau:
- Biện pháp so sánh
+ Bờ sông, dựng vách thành… có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một yết hầu, lòng sông như có chỗ nằm gọn giữa hai bờ vách như con hàng động huyền bí
+ Khung cảnh mênh mông hàng cây số nước đá…như lúc nào cũng đòi nợ xuýt
+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu
- Biện pháp nhân hóa: âm thanh
+ Tiếng nước réo nghe như oán trách, lúc như van xin, khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo
→ Những biện pháp tu từ nhân hóa và so sánh đã khiến cho dòng sông Đà trở nên nổi bật với sức mạnh hoang dại, vẻ hùng vĩ, sự dữ tợn, táo bạo trước góc miêu tả tinh tế của nhà văn.
Câu 3 (trang 192):
Cách viết của nhà văn Nguyễn Tuân đã có sự thay đổi khi chuyển liên tưởng hình ảnh sông Đà như một dòng chảy trữ tình.
- Đây là một sự liên tưởng vô cùng độc đáo: Sông Đà tuôn dài như áng tóc trữ tình của người thiếu nữ
- Sông Đà được nhìn qua làn mây, qua ánh nắng với màu sắc
+ Xuân: xanh màu xanh ngọc bích
+ Thu: lừ đừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa
- Sông Đà gắn bó với con người tựa cố nhân
- Bờ sông hoang dại, bình lặng như thời tiền sử- hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích xưa
→ Sông Đà trữ tình, hiền hòa, sự tài hoa của Nguyễn Tuân đã mang lại những áng văn bức tranh trữ tình làm say đắm lòng người
Câu 4 (trang 192):
Hình tượng người lái đò sông Đà trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung dữ:
- Con người nhỏ bé đời thường, không vũ khí, không phép màu, có thể thắng được thạch trận đủ 3 lớp.
- Người lái đò được miêu tả là người tài năng, nhanh trí, vượt thác như cưỡi ghềnh, xé toang lớp này đến lớp khác trùng vi thạch trận.
- Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè
→ Người lái đò chiến thắng trong trận chiến cam go bằng sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí.
Ông lái đò đúng là thứ vàng mười của đất nước, ông xứng đáng được tôn vinh và được ngợi ca.
Câu 5 (trang 193):
Một số câu văn thể hiện rõ nhất nét tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân đó là:
Biện pháp so sánh:
+ Tiếng thác nước nghe như oán trách…
+ Sóng nước như thế quân liều mạng…
+ Con sông Đà tuôn dài như một áng trữ tình…
+ Bờ sông hoang dại… cổ tích tuổi xưa
→ Sông Đà hiện lên vừa thơ mộng, trữ tình, vừa dữ dội, bạo tàn
Luyện tập
Bài 1 (trang 193):
Tìm đọc trọn vẹn tùy bút Người lái đò sông Đà.
Bài 2 (trang 193):
Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về một đoạn văn khiến em thấy yêu thích, say mê nhất trong phiên tùy bút.
Gợi ý:
Đoạn văn mà em yêu thích nhất chính là: “Con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình…mỗi độ thu về”
Mở bài: giới thiệu khái quát tác phẩm, tác giả
Nêu được vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà thể hiện trong đoạn văn trên
Thân bài: Hình ảnh sông Đà trữ tình
+ Mày sắc độc đáo, hình sáng mềm mại, hiện lên trong sự diễm lệ của núi rừng Tây Bắc
+ Sông Đà được so sánh gợi cảm, ấn tượng
- Cái tôi trữ tình của Nguyễn Tuân
+ Chất nghệ sĩ, rung cảm trước cái đẹp đầy màu sắc, nhìn bằng con mắt của người họa sĩ
+ Cái tôi tài hoa, nhìn sự vật dưới góc độ thẩm mĩ
+ Đó là cái tôi uyên bác, tài hoa
Kết bài: Khẳng định sự tài hoa, uyên bác của tác giả
Bài trước: Quá trình văn học và phong cách văn học (trang 178 sgk ngữ văn 12 tập 1) Bài tiếp: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận (Ngữ văn 12)