Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Sinh 12 (ngắn nhất) > Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) - Sinh học 12 (ngắn nhất)

Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) - Sinh học 12 (ngắn nhất)

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 17 trang 73: Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền.

- Tính tần số các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biết rằng, bệnh bạch tạng là do gen lặn nằm trên NST thường quy định.

- Tính xác suất để hai người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng.

Đáp án:

Quy ước gen:

A: bình thường; a: bệnh bạch tạng.

Người bị bệnh bạch tạng có KG aa= 1/10000

- Tần số alen a = √ (1/10000) = 1/100

⇒ tần số alen A = 99/100

Thành phần kiểu gen của quần thể:

(99/100)2 AA: (2 x 99/100 x 1/100) Aa: (1/100)2 aa = 1

⇒ (9801/10000) AA: (198/10000) Aa: (1/10000) aa = 1.

- Xác suất để 2 người bình thường trong quần thể lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng:

+ Người bình thường có kiểu gen AA = (9801/10000) / (9999/10000) = 99/101

+ Người bình thường có kiểu gen Aa = 2/101

Xác suất sinh con bị bệnh aa từ 2 người bình thường trong quần thể là:

(1/101)2 = 1/10201.

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Câu 1 trang 73 Sinh học 12: Nêu đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối.

Đáp án:

Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối:

- Quần thể ngẫu phối là quần thể sinh vật mà các cá thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách ngẫu nhiên.

- Quần thể ngẫu phối tạo ra nhiều biến dị tổ hợp. Từ đó, cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống

- Quần thể ngẫu phối duy trì tần số các kiểu gen khác nhau, vì thế, duy trì sự đa dạng di truyền của quần thể.

Câu 2 trang 73 Sinh học 12: Một quần thể bao gồm 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa và 680 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số của các alen A và a trong quần thể. Cho biết quần thể có cân bằng về thành phần kiểu gen hay không?

Đáp án:

- Thành phần và tỉ lệ kiểu gen của quần thể như sau:

1/10 AA: 1/3 Aa: 17/30 aa = 1

⇒ Tần số alen A= 1/10 + (1/3):2 = 4/15

Tần số alen a = 11/15

Câu 3 trang 74 Sinh học 12: Chọn phương án trả lời đúng.

Quần thể nào trong số các quần thể dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?

Quần thể Tần số kiểu gen AA Tần số kiểu gen Aa Tần số kiểu gen aa
1 1 0 0
2 0 1 0
3 0 0 1
4 0,2 0,5 0,3

A. Quần thể 1 và 2.

B. Quần thể 3 và 4.

C. Quần thể 2 và 4.

D. Quần thể 1 và 3.

Đáp án:

Đáp án đúng là: D. Quần thể 1 và 3.

Câu 4 trang 74 Sinh học 12: Các gen di truyền liên kết với giới tính có thể đạt được trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec hay không nếu tần số alen ở 2 giới là khác nhau? Giải thích vì sao?

Đáp án:

Gen trên nhiễm sắc thể giới tính sẽ không thể cân bằng di truyền sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên khi tần số alen ở hai giới là không như nhau trong thế hệ bố mẹ, vì:

- Trong một quần thể, gen A chỉ có hai alen A và a với tần số alen A và a tương ứng là p và q, thì quần thể được gọi là cân bằng di truyền hay còn gọi là cân bằng Hacđi-Vanbec khi thoả mãn công thức về thành phần kiểu gen như sau:

Thành phần kiểu gen: p2 AA + 2pqAa + q2 aa = 1

Với p2 là tần số kiểu gen AA; 2pq là tần số kiểu gen Aa còn q2 là tần số kiểu gen aa.

- Trạng thái cân bằng Hacđi - Vanbec không chỉ giới hạn cho trường hợp một 1 gen có 2 alen mà có thể mở rộng cho trường hợp một gen có nhiều alen trong quần thể.

- Để quần thể có thể ở trạng thái cân bằng di truyền được thì cần thỏa mãn một số điều kiện sau:

(1) quần thể phải có kích thước lớn;

(2) các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên;

(3) các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau (không có chọn lọc tự nhiên);

(4) đột biến không xảy ra hay có xảy ra thì tần số đột biến thuận phải bằng tần số đột biến nghịch.

(5) quần thể phải được cách li với các quần thể khác (không có sự di nhập gen giữa các quần thể).