Trang chủ > Lớp 11 > Soạn Văn 11 (hay nhất) > Soạn văn lớp 11: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học

Soạn văn lớp 11: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học

Đề 1: So sánh tài sắc của Thúy Vân, Thúy Kiều được thể hiện ở đoạn trích:
"Đầu lòng hai ả tố nga,
....
Tường đông ong bướm đi về mặc ai. "

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

1. Mở bài:

Chị em Thúy Kiều là đoạn trích đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du - nhà thơ nhân đạo kiệt xuất cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả, đồng thời cũng là đỉnh cao của nghệ thuật thơ ca Việt Nam, đặc biệt là nghệ thuật khắc họa nhân vật, trong đó đoạn trích này là một điển hình: (trích đoạn thơ)

2. Thân bài: Những ý cơ bản

So sánh tài sắc của Thuý Vân và Thuý Kiều, Nguyễn Du đã tả Thuý Vân bằng các câu thơ này:

"Vân xem trang trọng khác vời,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. "

Nét đẹp của Thụy Vân là một vẻ đẹp đoan trang và nhân hậu. Đó là vẻ đẹp của sự hài hòa và đồng điệu với những thứ “xung quanh” ”.

- Vân đã đẹp, Kiều còn đẹp hơn:

" Kiều càng sắc sảo mặn mà,

...

Sắc dành đòi một tài đành họa hai. "

Thúy Kiều không những rất đẹp mà còn có tài: Kiều giỏi thơ, giỏi họa, giỏi đàn, ... Và tâm hồn đa sầu đa cảm này còn tìm tới những câu hát ai oán:

Bài ca nắm lấy bàn tay của ngôi nhà - do đó đã chọn Chương,

Khúc nhà tay lựa nên chương,

Một thiên "bạc mệnh" lại càng não nhân.

- Miêu tả Thuý Kiều, Thuý Vân, Nguyễn Du chịu ảnh hưởng của quan niệm cho rằng thiên hạ ghen ghét người tài sắc (Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen). Qua cách miêu tả, ta có thể thấy tài năng của Thúy Kiều dường như báo trước một cuộc đời khốc liệt đầy gian nan thử thách trong tương lai. Đoạn trích thể hiện một cách kín đáo dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Du đã nói ở trên.

3. Kết bài

Qua đoạn trích này, Nguyễn Du đã đề cao vẻ đẹp nhân văn, vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn của hai chị em Kiều. Đó là một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo, nhân văn của Truyện Kiều. Tuy “mỗi người một vẻ” nhưng rõ ràng vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp nhân hậu, còn vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà, đằm thắm. Đây là điểm khác biệt chính giữa hai chị em.

Đề 2: “Nguyễn Khuyến và Tú Xương cùng một nỗi niềm nhưng giọng thơ khác nhau”. Hãy làm rõ ý kiến trên.

1. Giới thiệu bài:

- Nguyễn Khuyến và Tú Xương là 2 nhà thơ sống cùng thời (vào đầu xã hội thuộc địa nửa phong kiến ​​ở nước ta, với muôn vàn điều nực cười, bất công và độc ác, ... )

- Cả 2 đều viết và có các bài thơ nổi tiếng. Tuy nhiên, giọng thơ của 2 nhà thơ khác nhau. Giọng thơ Nguyễn Khuyến mềm mại, sâu lắng còn Tú Xương thì mạnh mẽ, da diết.

- Biết được cuộc đời và hành trình sáng tạo của hai ông, chúng ta mới thấy rõ điều đó.

2. Thân bài:

a. Nỗi niềm tâm sự của hai ông

- 2 ông sống trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến, đầy rẫy bất công, họ đã chứng kiến ​​bao cảnh điêu đứng, chứng kiến ​​cuộc sống khốn khó của người lao động.

- 2 ông có nỗi niềm tương tư:

+ Tâm sự yêu nước, tâm sự thời cuộc.

+ Tình cảm bạn bè và gia đình.

+ Đau xót trước sự tang tóc của con người, những điều phi lý của xã hội đương thời.

+ Tố cáo và đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.

b. Sự khác nhau giữa giọng thơ của Nguyễn Khuyến và Tú Xương

- Nguyễn Khuyến

+ Thơ trào phúng: tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhàng, ý tứ sâu xa.

+ Thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến: giọng thơ có lúc đằm thắm, có lúc xót xa.

- Tú Xương

- Tiếng cười trào phúng của Tú Xương là tiếng cười man dại, chua chát và dữ dội.

- Bảng thơ trữ tình: Tiêu biểu là bài Thương vợ. Tú Xương viết về người vợ thủy chung, yêu thương với tất cả tình yêu thương, trân trọng và ngưỡng mộ. Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh người vợ, người mẹ đảm đang, giàu lòng vị tha.

c. Các lý do có sự khác nhau:

- Nguyễn Khuyến tài cao học rộng, thuận lợi hơn trong con đường thi trường. Ông đã đỗ cao. Thi Hương, Hội và Đình, ông đều giành được vị trí đầu tiên. Ông là người tài hoa, có đức tính cao cả, yêu nước, thương dân.

- Tú Xương học tốt nhưng lại long đong, lận đận trong đề thi. Ông đi thi nhiều lần, nhưng chỉ đậu tú tài. Cuộc sống gia đình gặp nhiều khó khăn. Gánh nặng gia đình đè nặng lên vai bà Tú. Anh không giúp được gì cho vợ con. Chính vì lẽ đó, giọng thơ của ông lúc thì chua chát, vừa mạnh mẽ, vừa uất hận.

3. Kết bài:

- Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ nổi tiếng của nước ta. 2 ông đã để lại cho đời nhiều tác phẩm có giá trị cả về nội dung và nghệ thuật.

- 2 ông có tâm sự giống nhau: đều căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến ​​vô lý, đầy rẫy bất công.

- Qua tìm hiểu thơ của 2 ông, chúng ta hiểu hơn tâm tư tình cảm của mỗi nhà thơ, hiểu hơn giọng thơ của nhau, biết được vì sao lại có sự khác biệt trong giọng thơ. Đồng thời, chúng ta cũng hiểu được sự đóng góp to lớn của 2 người đối với nền văn học dân tộc.

Đề 3: Nét đẹp của hình ảnh người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu

1. Mở bài:

Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc là đỉnh cao sáng tác của nhà thơ mù Nguyễn Đình Chiểu vì nó thể hiện cao độ nhất, sâu sắc nhất tư tưởng yêu nước thương dân của ông. Với sự cảm thương và khâm phục chân thành, ác giả đã xây dựng nên 1 tượng đài nghệ thuật bất hủ về người anh hùng nghĩa sĩ nông dân trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Có thể cho rằng tác phẩm Văn tế là bài ca bi tráng ca ngợi người nghĩa sĩ nông dân đã xả thân vì sự tồn vong của đất nước.

2. Thân bài: Những ý cơ bản:

- Hoàn cảnh xuất thân: là những người dân lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng ruộng, hoàn toàn không quen với binh đao. (Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.)

- Các chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:

+ Tình cảm: lòng yêu nước (trông tin …), căm thù giặc (muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ).

+ Nhận thức: Hình thành ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc nguy nan (Một mối xa thư đồ sộ … treo dê bán chó)

+ Hoạt động tự nguyện và ý chí quyết tâm giết giặc (Nào đợi ai đòi bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ …)

- Nét đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:

+ Mộc mạc và giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi)

+ Rất nghĩa khí và mang tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. […] Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bòn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.)

3. Kết bài:

- Nguyễn Đình Chiểu đã làm bất tử hình tượng người nghĩa sĩ nông dân yêu nước đối mặt với giặc ngoại xâm. Ông đã xây dựng nên một tượng đài nghệ thuật bất hủ về người anh hùng nông dân dũng cảm trong tác phẩm của mình. Sự hy sinh như một mốc son, một bằng chứng của lòng yêu nước và phẩm chất của người nông dân lao động.

- Tinh thần chiến đấu của nghĩa quân nông dân là tấm lòng yêu nước đáng được ghi nhớ, học tập ngàn đời.

Đề 4: Cảm nhận sâu sắc của anh / chị qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

Để hoàn thành đề này, các em hãy cùng tham khảo những nét chính về cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu trong bài Cảm nhận về tác gia Nguyễn Đình Chiểu.