Soạn văn lớp 11: Thương vợ - Trần Tế Xương
Bố cục
- Có thể chia như sau: Đề, thực, luận, kết
- hay chia thành:
+ sáu câu thơ đầu: Hình tượng bà Tú
+ sáu câu cuối: Nỗi lòng của nhà thơ
Câu 1 Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Hình tượng bà Tú qua 4 câu thơ đầu
- Công việc: Buôn bán
- Địa điểm: ở mom sông
- “Quanh năm”: Suốt năm, từ năm này sang năm khác, không kể mưa hay nắng.
- Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian và thời gian “khi quãng vắng”, công việc “lặn lội”: Tạo ra một không gian heo hút, rợn ngợp, đầy lo âu, hiểm nguy, buồn bã và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.
- Các từ “eo sèo”, “đò đông” gợi lên cảnh những người bán hàng nhỏ chen lấn và tấp nập trên sông. Cạnh tranh đến mức sát phạt lẫn nhau, lời qua tiếng lại. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những bất trắc khó lường.
⇒ Hoàn cảnh mưu sinh khốn khó, khó khăn với không gian sống bấp bênh, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.
Câu 2 Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Những đức tính cao cả của bà Tú:
- Bà Tú là người rất tháo vát, chăm lo cho chồng con
- Là một người giàu đức hy sinh, yêu thương, chăm chỉ, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”
Câu 3 Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
- Câu chửi thề ở 2 câu cuối là lời của tác giả Tú Xương
- Ý nghĩa của câu chửi là việc tác giả âm thầm, thẳng thắn tự trách mình, nhận ra sự vô dụng của mình. Nhưng đó là lẽ thường trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương đã dám nhận mình là kẻ “quan ăn lương vợ”, dám nhận khuyết điểm của bản thân. Điều đó cho thấy anh là người có nhân cách sống cao đẹp.
Câu 4 Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Nỗi lòng của một thi nhân
- Yêu thương, trân trọng những gian truân thử thách và hy sinh vì bản thân của người phụ nữ
- Trách mình là chồng mà “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người chồng không khác gì con thơ dại, vẫn cần được cưu mang, chăm sóc.
- Những lời chửi thề ở hai câu cuối là việc Tú Xương tự chửi mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Anh ta chửi bới "lối sống" khiến bà Tú đau đớn. Điều này thể hiện tình cảm sâu sắc của anh dành cho vợ
Luyện tập Trang 30 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
- Về hình ảnh: Tú Xương đã sử dụng hình tượng “con cò” trong ca dao thành hình tượng “thân cò” có phần xót xa và tội nghiệp hơn. Hình ảnh “thân cò” còn có tác dụng làm nổi bật những thử thách, gian truân và nỗi đau thân phận của bà Tú.
- Về từ ngữ: Thành ngữ năm nắng mười mưa" được sử dụng rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” dùng để chỉ công việc khó khăn. Các từ "năm, mười" là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với "nắng, mưa" để tạo thành thành ngữ chéo. Tác dụng của nó vừa thể hiện sự gian khó vừa thể hiện đức tính chịu thương, chịu khó, chân thành đối với chồng con của bà Tú.