Soạn văn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
I. Phân tích đề
Câu 1 Trang 23 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
- Đề 1 là loại đề có định hướng cụ thể.
- Đề 2 và 3 là các dạng đề mở, yêu cầu người viết phải tự khám phá và xác định hướng cách triển khai.
Câu 2 Trang 23 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Chủ đề cần nghị luận:
- Đề 1: Sự chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương ở bài Tự tình II.
- Đề 3: 1 nét đẹp của tác phẩm Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
Câu 3 Trang 23 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Phạm vi, giới hạn của bài làm:
- Đề 1: Dẫn chứng ở lĩnh vực đời sống xã hội
- Đề 2: Dẫn chứng phần lớn nằm trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương
- Đề 3: Dẫn chứng phần lớn ở trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
II. Xây dựng dàn ý
1. Xác định luận điểm
2. Xác định luận cứ
3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ
III. Luyện tập Trang 23 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Phân tích đề và xây dựng dàn ý cho đề bài dưới đây:
Đề 1 Trang 23 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Cảm nhận của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh" (Trích "Thượng kinh kí sự" của Lê Hữu Trác).
1. Phân tích đề:
Đó là 1 kiểu đề định hướng rõ ràng nội dung và thao tác lập luận.
- Câu hỏi thảo luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh
- Phương pháp: Sử dụng phép lập luận phân tích kết hợp với biểu cảm
- Phạm vi dẫn chứng: Văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chính
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
Giới thiệu văn bản “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác
b. Thân bài
* Cuộc sống giàu sang, xa hoa, thừa thãi, lễ nghi rườm rà của chúa Trịnh:
- Cây tươi tốt, chim hót
- Những thứ nhân gian chưa từng thấy. Toàn được son son, dát vàng
- Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng
- Thức ăn toàn món ngon vật lạ
- Quân sĩ, nô tỳ náo nhiệt
- Cung điện uy nghiêm của phủ chúa, xa hoa hơn cung vua…
- Vào phủ chúa phải qua nhiều cửa, qua nhiều hành lang quanh co
* Bức chân dung thế tử Trịnh Cán
- Là một cậu bé 5,6 tuổi
- Bao quanh Thế cậu bé đầy lụa, vàng, ngọc, đèn, nến, hương, hoa, rèm, v. v.
- Những người hầu hạ, thê thiếp, mỹ nữ và ngự y đứng gần xa.
* Thái độ và những linh cảm của tác giả
- Dửng dưng trước cuộc sống giàu sang, xa hoa, thừa thãi của chốn phủ chúa
- Phê phán cuộc sống xa hoa này
- Việc khám bệnh của thái tử Trịnh Căn thể hiện sự tận tụy, nhân cách của vị lương y…
- Tác giả nhìn thấy nơi xa hoa của hoàng cung là sự suy đồi, suy tàn…
c. Kết luận
Hãy cho biết ý kiến của bạn về giá trị của đoạn trích
Đề 2 Trang 23 Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập I:
Khả năng vận dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua 2 bài thơ Nôm "Bánh trôi nước" và "Tự tình II".
1. Phân tích đề
- Chủ đề cần bàn luận: Tài năng vận dụng tiếng dân tộc của Hồ Xuân Hương
- Cách thức: Vận dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận
- Phạm vi dẫn chứng là các từ ngữ giản dị, thuần Việt, các câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao trong 2 bài thơ.
- Thao tác lập luận là phân tích, nêu cảm nghĩ, khái quát.
2. Lập dàn ý
a, Mở bài: Giới thiệu tác phẩm “Tự tình” hay “Bánh trôi nước” và tài năng của Hồ Xuân Hương
b, Thân bài: Tài năng vận dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương được bộc lộ qua
- Vận dụng thơ Nôm 1 cách thuần thục
- Vận dụng những ngôn từ thuần Việt:
+ Bánh trôi nước: Trầu hôi, quệt, vôi, xanh, lá, vôi, của, ...
+ Tự tình II: Trống canh, dồn, trơ, xế, xiên, đâm toạc, hòn...
- Vận dụng cách thức đảo trật tự từ ở câu: “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám – Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”
- Vận dụng biện pháp so sánh: "Xanh như lá, bạc như vôi”
c, Kết bài: Trình bày cảm nghĩ của bản thân về công dụng của việc vận dụng ngôn ngữ đó
II. Lập dàn ý
Đề 1: Có hai luận điểm lớn:
+ Điểm mạnh của người VN (hai luận cứ: thông minh, sự nhạy bén với cái mới)
+ Điểm yếu của người VN (hai luận cứ: lỗ hổng về kiến thức, khả năng thực hành sáng tạo)
Đề 2: Có hai luận điểm:
+ Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương (hai luận cứ: sự cô đơn; lỡ làng)
+ Khát vọng sống (hai luận cứ: sự uất ức; cam chịu với hạnh phúc bị san sẻ)
Đề 3: Có hai luận điểm (nội dung và nghệ thuật) trong đó nội dung có hai luận cứ, nghệ thuật có ba luận cứ tùy theo nét đẹp của tác phẩm mà học sinh lựa chọn.