Thành ngữ - trang 119 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1
Câu 1 (Bài tập 1 trang 145 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 119 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
Thành ngữ | Nghĩa |
a, sơn hào hải vị | Chỉ những món ăn ngon ở trên rừng và dưới biển => chỉ chung những món ăn rất ngon, đặc sản |
b, khỏe như voi | Chỉ người có sức khỏe, sức mạnh, có thể gánh vác được những việc lớn, nặng nhọc. |
c, da mồi tóc sương | Chỉ những người ở độ tuổi trung niên, trải qua nhiều gió sương cuộc đời, da đã có những nếp nhăn, tóc đã điểm bạc. |
Câu 2 (Bài tập 2 trang 145 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 119 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Con Rồng cháu Tiên: Nói về sự ra đời của con cháu nước Việt. Mẹ Âu Cơ là tiên, cha Lạc Long Quân là Rồng, gặp gỡ, yêu thương và chung sống với nhau. Mẹ Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra trăm người con trai. Sau đó 50 người con theo cha xuống biến, 50 người con theo mẹ lên núi => hình thành nên cộng đồng người Việt ta hiện nay.
- Ếch ngồi đáy giếng: Đây là một câu chuyện ngụ ngôn nói về những kẻ tri thức hạn hẹp nhưng lại huênh hoang, tự cao tự đại. Cụ thể có một con ếch sống lâu trong một cái giếng cạn, xung quanh nó chỉ toàn là những con vật nhỏ bé, ếch ta luôn nghĩ rằng mình là bá chủ. Rồi đến một ngày trời mưa, nước dâng lên, ếch ta ra khỏi miệng giếng, nghênh ngang đi lại thì bị một con trâu giẫm bẹp.
- Thầy bói xem voi: Câu chuyện nói về những kẻ nhìn nhận sự việc phiến diện, lại bảo thủ không chịu lắng nghe. Cụ thể: Năm ông thầy bói mù cùng sờ vào một voi, mỗi người chỉ sờ một bộ phận của voi nhưng cứ cho rằng đó là hình dáng của con voi => Cuối cùng không ai chịu ai, cãi cọ rồi đánh nhau sứt đầu mẻ trán.
Câu 3 (Bài tập 3 trang 145 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 120 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Lời ăn tiếng nói - No cơm ấm áo
- Một nắng hai sương - Bách chiến bách thắng
- Ngày lành tháng tốt - Sinh cơ lập nghiệp
Câu 4 (trang 120 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Đặt câu với mỗi thành ngữ: nước đến chân mới nhảy, rán sành ra mỡ, cá mè một lứa, nước đổ đầu vịt, ghi lòng tạc dạ, nở từng khúc ruột, tai vách mạch rừng.
Giải đáp:
* Đặt câu như sau:
Nước đến chân mới nhảy: Cậu ta luôn chần chừ trước mọi công việc, lúc nào cũng để nước đến chân mới nhảy.
Rán sành ra mỡ: Người rán sành ra mỡ như hắn ta làm sao có thể chìa tay ra giúp đỡ người khác khi khó khăn được.
Cá mè một lứa: Bọn họ đúng là cá mè một lứa, tính cách xấu xa y như nhau.
Nước đổ đầu vịt: Những lời vị giáo sư nói đối với anh ta chỉ như nước đổ đầu vịt.
Ghi lòng tạc dạ: Sự hi sinh của thế hệ đi trước cho tự do hôm nay sẽ được thế hệ sau ghi lòng tạc dạ.
Nở từng khúc ruột: Nghe mọi người khen ngợi mẹ tôi như nở từng khúc ruột.
Tai vách mạch rừng: Nơi này tai vách mạch rừng, chúng ta nói gì cũng phải cẩn trọng.
Câu 5 (trang 121 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Điền các thành ngữ Hán Việt sau đây: thao thao bất tuyệt, ý hợp tâm đầu, văn võ song toàn, thiên la địa võng, thâm căn cố đế vào chỗ trống thích hợp trong câu.
Giải đáp:
Điền từ như sau:
a, Vợ chồng có ý hợp tâm đầu, có yêu thương nhau thì ăn ở mới thuận hòa sung sướng đến mãn chiều xế bóng.
b, Anh ấy đi du lịch ở nước ngoài về, đang thao thao bất tuyệt kể chuyện cho bạn bè nghe.
c, Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn.
d, Hội cũng muốn nói nhiều để trả lời, để cãi lại những lí lẽ kia. Nhưng cái tính rụt rè, hay ngại ngùng đã thâm căn cố đế trong người Hội vẫn còn ghìm lại.
e, Lên Thằng Long không có lối, ra bể không có đường, bốn bề là thiên la địa võng Toa Đô mày chạy đâu?
Bài trước: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng - trang 116 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1 Bài tiếp: Viết bài tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm - VBT Ngữ Văn 7 Tập 1