Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy - trang 113 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2
Câu 1 (trang 113 VBT): Bài tập 1, trang 123 SGK
Giải đáp:
Dấu chấm lửng có công dụng:
a, Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
b, Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
c, Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Câu 2 (trang 113 VBT): Bài tập 2, trang 123 SGK
Giải đáp:
Dâu chấm phẩy có công dung:
a, Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
b, Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
c, Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
Câu 3 (trang 114 VBT): Viết một đoạn văn (đề tài tự chọn) trong đó:
a, Có câu dùng dấu chấm lửng.
b, Có câu dùng dấu chấm phẩy.
Giải đáp:
Đoạn văn tham khảo:
Nhà ông bà ngoại luôn là chốn thần tiên với tuổi thơ của chị em tôi. Khu vườn mà ông hằng ngày vẫn chăm bón hệt như một khu vườn địa đàng vậy. Ở đó có đủ các loại hoa trái: hoa hồng, hoa cúc, hoa thủy tiên, …cây táo, cây ổi, cây mận, … Tôi còn nhớ như in những trưa hè, ông mắc chiếc võng dưới gốc cây, tán lá che xanh mát; bà kéo hai chị em tôi ngồi xuống, đung đưa chiếc võng; bẻ đôi quả na chín cây thơm phức đưa cho hai đứa tôi.
Câu 4 (trang 114 VBT): Đọc truyện vui sau đây và cho biết vì sao anh con trai trong truyện lại uống rượu và đánh bạc.
Giải đáp:
- Anh con trai trong truyện uống rượu và đánh bạc là vì anh ta đã hiểu nhầm lời dặn trước lúc mất của bố.
- Trong lời nói của ông bố trước khi mất đã có sự ngắt quãng (ở chỗ dấu ba chấm “…”) nên đã gây ra sự hiểu nhầm.
Bài trước: Quan Âm Thị Kính - trang 110 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2 Bài tiếp: Văn bản đề nghị - trang 115 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2