Sống chết mặc bay - trang 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2
Câu 1 (trang 80 VBT): Câu 1, trang 81 SGK
Giải đáp:
Truyện "Sống chết mặc bay" - có thể chia thành 3 đoạn. Nội dung chính của từng đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến “khúc đê này hỏng mất”): Cảnh tượng khốn khổ, nguy hiểm của con dân trong cuộc đương đầu với mưa lũ.
- Đoạn 2 (Từ “Ấy, lũ con dân đang chân lấm tay bùn” đến “Điếu, mày”): Quan lớn ung dung, uy nghi say sưa với ván bài tổ tôm.
- Đoạn 3 (Đoạn còn lại): Quan lớn ù to trong khi con dân thì điêu đứng, sống không có chỗ ở, chết không có nơi chôn.
Câu 2 (trang 80 VBT): Phân tích biện pháp nghệ thuật tương phản trong tuyện, thể hiện ở hai cảnh: cảnh người dân hộ đê và cảnh quan phủ chơi bài. Nêu ý nghĩa của việc sử dụng phép tương phản trong truyện.
Giải đáp:
Cảnh người dân hộ đê | Cảnh quan lại chơi bài |
---|---|
Kẻ thì thuổng | Uy nghi chễm chệ ngồi |
Người thì cuốc | Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra |
Kẻ đội đất | Bát yến hấp đường phèn khói bay nghi ngút |
Kẻ vác tre | Nhàn nhã, đường bệ, nguy nga |
Bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân | Quan ngồi trên, nha ngồi dưới |
Ướt như chuột lột | Lính lệ khoanh tay sắp hàng nghi vệ tôn nghiêm |
Tiếng người xao xác gọi nhau | Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi |
Ai ai cũng mệt lử cả rồi | Điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng để hạ |
=> Ý nghĩa của phép tương phản trong truyện: phê phán bọn quan lại, đặc biệt là tên quan phụ mẫu tắc trách, ráo cạn tình người, mặc kệ số phận và sinh mệnh của con dân
Câu 3 (trang 81 VBT): Câu 3, trang 82 SGK
Giải đáp:
a. Tăng cấp trong việc miêu tả cảnh hộ đê: mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh vỡ đê vất vả, căng thẳng của người dân (trong đó có mức độ của tiếng trống đánh, ốc thổi, tiếng người gọi nhau sang hộ đê): Kẻ thì thuổng, người thì cuốc, … -> người nào người ấy lướt thướt như chuột lột -> ai ai cũng mệt lử cả rồi -> sức người khó lòng địch nổi với sức trời.
b. Tăng cấp trong miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan phủ: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói -> mắt đang mải trông đĩa nọc, vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ ha -> Đỏ mặt tía tai quát tên lính rồ quay mặt vào hỏi thầy đề bốc quân gì.
c. Tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất của nhân vật quan phủ:
- Vạch trần thói làm việc tắc trách, ích kỉ của tên quan phụ mẫu.
- Lên án sự thờ ơ, lạnh lùng đến đáng sợ trước sinh mệnh của hàng trăm ngàn con người.
Câu 4 (trang 82 VBT): Qua biện pháp tương phản và tăng cấp, nhân vật quan phủ trong truyện đã được khắc họa như thế nào?
Giải đáp:
* Qua biện pháp tương phản và tăng cấp, nhân vật quan phủ trong truyện đã được khắc họa như sau:
- Sống một cuộc sống xa hoa, quyền quý và phù phiếm.
- Say mê tổ tôm, niềm say mê không có gì có thể ngăn cản được.
- Sự thờ ơ, tắc trách và lạnh lùng đến vô tình trước tình cảnh khốn khổ, sinh mạng tội nghiệp của người dân.
Câu 5 (trang 82 VBT): Câu 4, trang 82 SGK
Giải đáp:
* Nhận xét về giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật (ngôn ngữ và hình tượng nhân vật,... ) của truyện Sống chết mặc bay:
- Tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thông qua tác phẩm, tác giả đã lên án sự tắc trách, ráo cạn tình người của tên quan phụ mẫu đồng thời bày tỏ niềm thương cảm, xót xa cho số phận những người nông dân nghèo khổ, nhỏ bé trong xã hội phong kiến xưa.
Câu 6 (trang 83 VBT): Truyện Sống chết mặc bay được sáng tác ở thời kì nền văn học nước ta đang chuyển dần từ văn học trung đại sang văn học hiện đại. Hãy ghi ra những dấu vết của cách viết truyện trung đại trong truyện ngắn này.
Giải đáp:
* Những dấu vết của cách viết truyện trung đại trong truyện ngắn Sống chết mặc bay.
- Ngôn ngữ trần thuật: sử dụng câu văn có tính chất biền ngẫu, song đôi, sử dụng nhiều từ mang tính chất tri hô như trong các thể văn cổ.
- Cách miêu tả: tập trung miêu tả chi tiết, tường tận những hình ảnh, sự vật, sự việc.
Bài trước: Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu - trang 75 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2 Bài tiếp: Cách làm bài văn lập luận giải thích - trang 83 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2