Ôn tập phần tiếng việt (tiếp theo) - trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1
Câu 1 (Bài tập 1 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Khái niệm từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Từ đồng nghĩa có hai loại:
+ Đồng nghĩa hoàn toàn
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn.
- Có hiện tượng từ đồng nghĩa là vì: Trong quá trình sử dụng từ ngữ của con người, mỗi ý nghĩa có nhiều sắc thái nên cần biểu hiện bằng nhiều từ ngữ gần nghĩa, đồng nghĩa với nhau.
Câu 2 (Bài tập 2 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
Khái niệm từ trái nghĩa: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Câu 3 (Bài tập 3 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 166 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
Từ đã cho | Từ đồng nghĩa | Từ trái nghĩa |
bé | nhỏ | to, lớn |
thắng | thắng lợi, được (đạt được) | thua, bại |
chăm chỉ | Cần cù, siêng năng | lười biếng, lười nhác |
Câu 4 (Bài tập 4 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 167 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Khái niệm từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.
- Từ nhiều nghĩa: là một từ (một vỏ âm thanh) nhưng có nhiều nghĩa khác nhau.
Câu 5 (Bài tập 5 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 167 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Thành ngữ có thể giữ vị trí làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.
Câu 6 (Bài tập 6 trang 193 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 167 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Bách chiến bách thắng → Trăm trận trăm thắng
- Bán tín bán nghi → Nửa tin nửa ngờ
- Kim chi ngọc diệp → Cành vàng lá ngọc
- Khẩu Phật tâm xà → Miệng nam mô bụng một bồ dao găm
Câu 7 (Bài tập 7 trang 194 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 168 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
Câu cho sẵn | Thành ngữ có ý nghĩa tương đương |
- Bây giờ lão phải thẩn thơ giữa nơi đồng ruộng mênh mông và vắng lặng ngắm trăng suông, nhìn sương tỏa, nghe giun kêu dế khóc. | Đồng không mông quạnh |
- Bác sĩ bảo bệnh tình của anh ấy nặng lắm. Nhưng phải cố gắng đến cùng, may có chút hi vọng. | Còn nước còn tát |
- Thôi thì làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái, tôi xin nhận lỗi với các bác vì đã không dạy bảo cháu đến nơi đến chốn. | Con dại cái mang |
- Ông ta giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì mà rất keo kiệt, chẳng giúp đỡ ai. | Giàu nứt đố đổ vách |
Câu 8 (Bài tập 8 trang 194 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 168 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Giải đáp:
- Khái niệm Điệp ngữ: Điệp ngữ là từ ngữ được lặp lại để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
- Điệp ngữ có 3 dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng,
+ Điệp ngữ nối tiếp,
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
Câu 9 (trang 169 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Em hãy cho biết:
a, Câu danh ngôn có sử dụng điệp ngữ của Lê-nin nói về sự học tập.
b, Câu danh ngôn có sử dụng điệp ngữ của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về sự đoàn kết.
Giải đáp:
a, Câu danh ngôn của Lê-nin có sử dụng điệp ngữ: Học, học nữa, học mãi.
b, Câu danh ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh có sử dụng điệp ngữ nói về sự đoàn kết:
- Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.
Câu 10 (trang 169 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Thế nào là chơi chữ?
Giải đáp:
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm câu văn hấp dẫn hơn và thú vị hơn.
Câu 11 (trang 169):Câu chuyện vui sau đây được xây dựng dựa vào hiện tượng gì của ngôn ngữ?
Giải đáp:
Câu chuyện vui trên dựa vào hiện tượng đồng âm.
Bài trước: Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo) - trang 162 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1 Bài tiếp: Chương trình địa phương (phần tiếng việt): Rèn luyện chính tả - trang 170 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1