Kể chuyện tưởng tượng (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)
Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Tóm tắt:
Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so bì với lão Miệng chỉ ăn không làm nên bàn nhau không làm gì để lão Miệng không có gì ăn. Nhưng mấy ngày sau cả thảy đều mệt mỏi rã rời vì lão Miệng không ăn thì tất cả đều bị tê liệt, công việc lão Miệng là nhai thức ăn để tiếp sức lực. Nhận ra sai lầm, Chân, Tay, Tai, Mắt đến xin lỗi và cho lão Miệng ăn và tất cả trở lại khỏe mạnh. Từ đó họ sống hòa thuận với nhau.
- Truyện có yếu tố tưởng tượng mỗi bộ phận cơ thể là một nhân vật.
- Chi tiết thực: các bộ phận trên cơ thể là phải nhờ có ăn thức ăn mới có năng lượng mà khỏe mạnh được.
- Chi tiết tưởng tượng: các bộ phận biết hành động, nói năng, suy nghĩ.
Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Truyện Truyện sáu con gia súc so bì công lao
+ Tưởng tượng: 6 con gia súc biết nói tiếng người, kể khổ, kể công, suy bì, tị nạnh.
+ Chi tiết thực: các đặc điểm riêng về cuộc sống, hoạt động của mỗi giống gia súc.
+ Ý nghĩa: khẳng định lợi ích riêng của mỗi loài giống gia súc đối với cuộc sống con người; ngầm khuyên răn con người rằng không được có tâm lý cho mình là quan trọng hơn người khác, trong cuộc sống mỗi người đảm nhận mỗi việc, có trách nhiệm khác nhau nên không nên so bì thiệt hơn.
- Truyện Giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu
+ Yếu tố tưởng tượng: Giấc mơ gặp Lang Liêu, Lang liêu đến thăm dân làng nấu bánh chưng, cuộc trò chuyện với Lang Liêu
+ Chi tiết thực: Lang Liêu là một nhân vật trong truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy", phong tục làm bánh chưng bánh giầy đã trở thành một tục lệ trong ngày tết của dân tộc Việt Nam.
+ Ý nghĩa: hiểu thêm về hoàng tử Lang Liêu, về phong tục truyền thống trong ngày tết của dân tộc.
→ Cách kể một câu chuyện tưởng tượng: kể theo trí tưởng tượng của mình nhưng một phần là dựa vào các điều có thật, có một ý nghĩa nào đó.
Luyện tậpCâu 1 (trang 134 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mở bài: Nhắc lại nguồn gốc về mối thù dai dẳng giữa Thủy Tinh và Sơn Tinh và thời gian xảy ra cuộc chiến (ví dụ: mùa lũ năm 2017)
Thân bài:
- Khung cảnh trước trận giao chiến:
+ Mây kéo đến làm bầu trời tối đen, chớp sáng, sấm nổ,...
+ Đội quân hùng mạnh của 2 bên: Sơn Tinh, Thủy Tinh
+ Người người sợ hãi, hoảng hốt, la hét...
+ Ti vi, báo đài và các phương tiện truyền thông đâu đâu cũng thấy đưa tin tức về cuộc giao đấu dữ dội sắp diễn ra.
- Trong trận đấu:
+ Sơn Tinh đã bày bố binh trận, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng và phương tiện chống đỡ: các tòa nhà cao sừng sững, smartphone gọi đến các lực lượng ở các ngả sông, các bờ đê,...
+ Thủy Tinh hô gió, gọi mưa, hóa phép. Những bờ sông nước tràn ngập ruộng đồng, nước mặn ngoài biển ào vào các rìa đất ven biển,...
Những thần Cua, thần Cá,... theo lệnh của Thủy Tinh lãnh đạo, ngập lụt cả một vùng rộng.
- Kết thúc trận đấu:
+ Sơn Tinh dù chống chọi với Thủy Tinh ngày đêm vẫn không quên nghĩa vụ của mình là giúp đỡ dân chúng bằng những chiếc máy bay cao ngút, đưa dân di chuyển tới nơi an toàn.
+ Cuối cùng, Thủy Tinh cũng đuối sức, không thể phá đổ được thành trì kiên cố của Sơn Tinh nên đành thua trận bỏ về, ôm lòng oán hận càng nặng.
Kết bài: Em cảm phục về sức mạnh của cái thiện chiến thắng cái ác.
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mở bài: Giấc mơ được gặp Thánh Gióng.
Thân bài:
- Khung cảnh khi em nằm mơ và gặp Thánh Gióng: khi em đi lạc vào 1 rừng tre, vô tình Thánh Gióng xuất hiện và giúp đỡ em.
- Hình ảnh người tráng sĩ trong giấc mơ của em: tư thế rất oai phong lẫm liệt, đầu đội mũ sắt, cưỡi ngựa sắt và tay cầm một khóm tre.
- Em thể hiện ước muốn của mình và hỏi Thánh Gióng bí quyết làm sao để trở thành tráng sĩ có thân hình vạm vỡ và sức mạnh phi thường.
- Thánh Gióng khuyên em nên học hành chăm chỉ, chăm chỉ rèn luyện sức khỏe để trở thành một người vừa có sức khỏe vừa có trí tuệ. Như vậy thì mới trở thành người có ích cho xã hội.
- Nói xong, Thánh Gióng
Kết bài: Em tỉnh giấc và nhớ về những lời khuyên của Thánh Gióng, tự hứa với bản thân rằng sẽ học tập rèn luyện tốt.
Câu 3 (trang 134 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mở bài: Nguyên nhân em bị biến thành con vật (con chuột).
Thân bài:
- Mới đầu, cảm giác của em là muốn òa lên khóc, mọi thứ đều trở nên khác lạ.
- Những điều thú vị: mọi vật trước kia trong bàn tay thì nay đã trở nên khổng lồ trong mắt của em; được gặp gỡ cả cộng đồng loài chuột, có thể len lỏi ở khắp nơi, khắp mọi xó xỉnh...
- Những khó khăn và rắc rối: cảm thấy sợ mèo, chiếc răng cứ dài ra nên bắt buộc em phải gặm nhấm các món đồ để để mài răng, ...
Kết bài: Sau 3 ngày biến thành chuột, em đã học được bài học quý giá cho bản thân mình, sẽ không phạm thêm lỗi lầm nữa để được sống cuộc sống con người.
Câu 4 (trang 134 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mở bài: Tình huống em đã chứng kiến 3 phương tiện giao thông cãi nhau: khi mọi người vắng nhà còn mình em ở nhà. Cuộc tranh cãi đã rất căng thẳng.
Thân bài:
- Cuộc tranh cãi:
+ Xe đạp nói mình là chiếc xe gọn nhẹ, an toàn, dễ đi nhất; hơn nữa, đi xe đạp cũng giúp chủ nhân có thời gian luyện tập thể dục.
+ Xe máy phân bua: tôi mới là người xứng đáng được chủ nhân yêu quý nhất, tốc độ của tôi nhanh hơn so với xe đạp, tiết kiệm thời gian và cứ chậm chạp như chiếc xe đạp cô á, lúc nào cũng đi học và đi làm muộn mất.
+ Ô tô chen ngang vào: nói về tốc độ thì sao nhanh bằng tôi, đẹp thì sao đẹp bằng tôi, đi ô tô còn lịch lãm và sang trọng nữa. Mấy cô cậu cứ nói thế chứ! Thời đại văn minh còn ai muốn đi xe đạp, xe máy nữa cho mệt, trời nắng trời mưa không có gì mà che đỡ làm sao mà tốt được. Như tôi đây này, mưa nắng, cứ đi xe tôi là an toàn, êm ru, không xóc, không nắng như các cô các cậu đâu.
+ Xe đạp tiếp tục: Các anh có biết rằng môi trường đang bị ô nhiễm một cách nặng nề như thế nào không? Trái Đất đang nóng lên, tầng ôzôn bị thủng cũng vì các anh đó. Các anh tưởng mình đi nhanh và sang gì chứ, các nước phát triển người ta đang còn khuyến khích xe đạp du lịch nữa đấy.
+ Các xe cứ tranh luận và so bì kịch liệt.
- Sự dàn xếp của em:
Xin phép được chen vào cuộc tranh cãi và phán xử: Mỗi phương tiện đều có những công dụng và ích lợi riêng của mình, trong mỗi trường hợp khác nhau mà mỗi loại xe sẽ thể hiện thế mạnh của riêng mình. Và không thể so bì giữa các loại phương tiện với nhau được.
- Cả 3 đều im lặng nhìn nhau, cúi đầu xuống, lí nhí câu “Dạ”.
Kết bài: Rút ra bài học quý giá cho tất cả mọi người.
Câu 5 (trang 134 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mở bài: Dịp để em trở về trường sau 10 năm xa trường. Lúc ấy em là ai và bao nhiêu tuổi.
Thân bài:
- Hình ảnh đầu tiên của trường cũ: ngôi trường to lớn và kì vĩ.
- Sự khác biệt của ngôi trường: sân trường rộng hơn, mới mẻ, phòng học hiện đại và đầy đủ thiết bị, sân trường có nhiều cây xanh, hoa và những gốc cây to ụ trước kia em vẫn chơi đùa nay đã bị chặt mất, thay vào đó là nhiều cây non đang mọc lên...
- Những thầy cô giáo cũ vẫn ở lại trường, các thầy cô giáo mới rất trẻ, tất cả mọi thứ diễn ra trước mắt khiến em bỗng nhớ lại những kí ức ngày còn học ở trường của mình.
- Những hồi ức bỗng ùa về, so sánh với khung cảnh ngôi trường ngay trước mặt.
- Cảm xúc của em: vô cùng xúc động và hồi tưởng về thời gian đã qua.
Kết bài: Trở về thực tại, em cũng rưng rưng khi nghĩ rằng một ngày không xa sẽ phải rời xa ngôi trường, xa lớp học thân yêu để đến với cánh cổng khác. Tự hứa sẽ lưu giữ khoảng thời gian đẹp đẽ này để sau này nhớ về.
Bài trước: Số từ và lượng từ (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1) Bài tiếp: Ôn tập truyện dân gian (trang 135 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)