Buổi học cuối cùng (trang 54 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2)
Chia bố cục thành 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu... vắng mặt con: Điểm khác đầu tiên trước khi cậu bé Phrăng đến lớp.
- Phần 2: tiếp theo... buổi học cuối cùng này: buổi học cuối cùng và cảm xúc của tất cả mọi người tham dự lớp học.
- Phần 3: còn lại: kết thúc buổi học với dòng chữ to được viết trên bảng “Nước Pháp muôn năm”.
Tóm tắt:
Câu chuyện về một buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp đầy xúc động giữa thầy Ha-men, và cậu bé Phrăng cùng người dân ở vùng đất bị quân Phổ chiếm đóng. Theo lời kể của cậu bé Phrăng là một người ham chơi, không khí của buổi học ngày hôm đó rất khác lạ, thấm đẫm tình yêu và tiếng nói dân tộc.
Đọc hiểu văn bảnCâu 1 (trang 54 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Câu chuyện kể về lớp học tại vùng An-dát của nước Pháp vì thua trong trận chiến nên phải cắt cho quân Phổ. Từ đây, quân Phổ đã ra lệnh không cho người dân được dạy học bằng tiếng Pháp – tiếng mẹ đẻ nữa, thay vào đó là dạy bằng tiếng Đức. Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở đây có nghĩa là buổi dạy và học cuối mà người dân được học tiếng mẹ đẻ.
Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Truyện được kể theo lời của nhân vật là cậu bé Phrăng, ngôi kể thứ nhất.
- Truyện có các nhân vật: bác phó rèn Oát-stơ và cậu học việc, cụ già Hô-de, bác đưa thư, dân làng, thầy Ha-men, các em học sinh.
- Ấn tượng nhất đó là người thầy giáo Ha-men: tình yêu to lớn đối với nghề giáo - truyền bá tiếng nói mẹ đẻ tới các thế hệ.
------Câu 3 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Sáng ngày diễn ra buổi học cuối cùng, trên đường tới trường: nhiều người đứng xem bảng nhãn cáo thị, lời nói hết sức kỳ lạ của bác phó rèn. Quang cảnh tại trường: bình lặng. Trong lớp: thầy Ha-men mặc lễ phục trang trọng, không la mắng hay giận ai cả, có những người dân ngồi ở phía cuối lớp.
- Báo hiệu một điều gì đó đáng buồn sẽ đến: sẽ không còn được học tiếng mẹ đẻ nữa.
Câu 4 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Trước khi biết được ngày hôm đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng: cậu bé Phrăng là một cậu bé lười học, ham chơi.
- Nghe thầy thông báo: cảm thấy tiếc nuối, ân hận vì thời gian qua đã lười học.
- Thầy gọi đứng lên đọc: ân hận, xấu hổ, ước gì mình có thể đọc to rõ ràng, không bị lỗi.
- Kết thúc buổi học: buồn bã, xúc động khi đứng trước thầy giáo. Thêm tình yêu với tiếng Pháp.
Câu 5 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Nhân vật thầy Ha-men:
- Trang phục: lịch sự, nghiêm chỉnh, trang trọng với chiếc áo rơ - đanh – gốt xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn và chiếc mũ tròn bằng lụa đen.
- Thái độ đối với học sinh: nhẹ nhàng, không quát mắng giận dỗi, hết sức kiên nhẫn.
- Lời nói về việc học tiếng Pháp: ca ngợi, coi tiếng Pháp là chiếc chìa khóa nơi lao tù để vượt ngục nô lệ.
- Khi buổi học kết thúc: thầy Ha-men xúc động mạnh, người tái nhợt, giọng nói nghẹn ngào, dồn hết tình yêu dân tộc vào dòng chữ “Nước Pháp muôn năm”.
Câu 6 (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Câu văn so sánh:
- tiếng ồn ào như vỡ chợ vang ra đến tận ngoài phố.
- dân làng ngồi yên lặng lẽ giống như chúng tôi.
- ... chẳng khác gì nắm được chiếc chìa khóa chốn lao tù.
- Những tờ mẫu... như những lá cờ nhỏ...
- ... một ý thức, như thể cái đó cũng chính là tiếng Pháp.
* Tác dụng: tạo tính hình tượng, sự sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm để bộc lộ tình cảm của tác giả.
Câu 7* (trang 55 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
“... khi một dân tộc lâm vào vòng nô lệ, chừng nào mà họ vẫn còn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chiếc chìa khóa chốn lao tù... ”. Khẳng định sức mạnh lớn lao của tiếng nói dân tộc, yêu quý, học tập tiếng nói dân tộc cũng chính là góp phần mở cửa lao tù thoát khỏi ách xiềng xích.
Luyện tậpCâu 1 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): (xem phần trên).
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Miêu tả thầy Ha-men: chú ý về lời nói, thái độ, trang phục, hành động hằng ngày và trong buổi học cuối đó.
- Cậu bé Phrăng: tâm trạng, suy nghĩ của cậu trước khi đến lớp, khi ngồi học, quan sát thầy Ha-men và tưởng tượng...
Bài trước: Viết bài làm văn số 5: Văn tả cảnh (trang 49 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2) Bài tiếp: Nhân hóa (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2)