Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Địa Lí 12 (ngắn nhất) > Địa Lí 12 Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ - Giải BT Đia lí 12

Địa Lí 12 Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ - Giải BT Đia lí 12

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 36 trang 161: Em hãy xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng?

Giải đáp:

- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ:

+ Gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

+ Tiếp giáp với Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Biển Đông.

- Vị trí địa lí có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng:

+ Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế trong và ngoài nước.

+ Giáp với các vùng có nguồn nguyên liệu dồi dào, từ đó giúp phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí nằm liền kề với Đông Nam Bộ, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển.

Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 36 trang 163: Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với Bắc Trung Bộ thuận lợi hơn như thế nào?

Giải đáp:

Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ gồm có:

- Nghề cá

+ Biển nhiều cá, tôm và nhiều loài hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi cá, bãi tôm, lớn nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa.

+ Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi để nuôi trồng thủy sản.

+ Hoạt động chế biến hải sản ngày càng phong phú, đa dạng.

- Du lịch biển:

+ Có nhiều bãi biển nổi tiếng như: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)…

+ Du lịch biển gắn với đảo và hoạt động du lịch nghỉ dưỡng cũng như các bộ môn thể thao khác.

- Dịch vụ hàng hải: có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu.

- Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối:

+ Thềm lục địa có dầu khí. Hiện nay, đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía Đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận).

+ Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi.

=> Như vậy, khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển tổng hợp kinh tế biển so với Bắc Trung Bộ.

Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 36 trang 165: Em hãy xác định trên hình 36 (trang 164 SGK) các tuyến đường bộ, đường sắt chủ yếu, các cảng và sân bay ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

Giải đáp:

Các tuyến đường bộ, đường sắt chủ yếu, các cảng và sân bay ở Duyên hải Nam Trung Bộ như sau:

- Các tuyến đường bộ chủ yếu: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường 24,25,26,27,28,19.

- Các tuyến đường sắt chủ yếu: tuyến đường sắt Thống Nhất.

- Các cảng biển: Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng), Kì Hà (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Ba Ngòi, Cam Ranh (Khánh Hòa).

- Các sân bay: Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng), Chu Lai (Quảng Nam), Phù Cát (Bình Định), Đông Tác (Phú Yên), Cam Ranh (Khánh Hòa).

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 166 Địa Lí 12: Em hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

Giải đáp:

Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ như sau:

a. Thuận lợi

- Vị trí địa lí:

+ Tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Biển Đông => thuận lợi giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng.

- Về tự nhiên:

+ Địa hình: Dải lãnh thổ hẹp, các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia cắt thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.

+ Có tiềm năng lớn về phát triển đánh bắt, nuôi trồng hải sản.

+ Khoáng sản gồm nhiều loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát làm thủy tinh ở tỉnh Khánh Hoà, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam); dầu khí (thềm lục địa cực Nam Trung Bộ).

+ Tiềm năng thủy điện không lớn nhưng có thể xây dựng các nhà máy thủy điện công suất trung bình, nhỏ trên một số con sông.

+ Rừng có nhiều gỗ, chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gỗ.

+ Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hoà ở Phú Yên.

+ Các vùng gò đồi thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.

- Về kinh tế - xã hội:

+ Có nhiều dân tộc ít người (các nhóm dân tộc ở Trường Sơn - Tây Nguyên người Chăm).

+ Có chuỗi đô thị tương đối lớn như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đang thu hút nhiều dự án đầu tư của nước ngoài.

+ Có các di tích văn hoá thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).

b. Khó khăn

- Mùa hạ có gió phơn Tây Nam; phía Nam Duyên hải Nam Trung Bộ thường ít mưa, khô hạn kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận.

- Khoáng sản không nhiều.

- Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn.

- Trong chiến tranh, chịu tổn thất lớn về người và của.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn nghèo nàn.

Bài 2 trang 166 Địa Lí 12: Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này.

Giải đáp:

- Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng cần được giải quyết bằng các cách sau:

+ Tăng cường khai thác các lợi thế về nông nghiệp để phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.

+ Trao đổi các sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông cửu Long.

+ Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc ở vùng đồi núi phía Tây, tăng cường nuôi các loài chịu được khí hậu khô hạn như bò, dê, cừu, …

+ Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở ven biển, tăng cường nguồn thực phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Tăng thêm khẩu phần cá và các loại hải sản khác trong cơ cấu bữa ăn

- Khả năng giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm lớn:

+ Đẩy mạnh thâm canh cây lúa ở những nơi có điều kiện thuận lợi, nhất là đồng bằng Phú Yên-Khánh Hòa, Ninh Thuận-Bình Thuận…

Bài 3 trang 166 Địa Lí 12: Dựa vào hình 36 (hoặc Atlal Địa lí Việt Nam), em hãy phân tích các nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp, hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng.

Giải đáp:

a. Các nguồn tài nguyên phát triển công nghiệp như:

- Khoáng sản:

+ Tài nguyên khoáng sản trong vùng không nhiều, chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, nổi bật là các mỏ cát làm thủy tinh trên bán đảo Hòn Gốm, Nha Trang (Khánh Hòa).

+ Vàng có ở Bồng Miêu (Quàng Nam), Vĩnh Thạnh (Bình Định).

+ Đá axít có ở Quy Nhơn, Phan Rang.

+ Dầu khí đã được khai thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.

+ Ngoài ra còn có sắt (Quảng Ngãi); titan ở Bình Định, Khánh Hòa; mica ở Đà Nẵng, …

⇒ Các loại khoáng sản trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các ngành công nghiệp như khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng....

- Nguồn nước:

+ Có nhiều sông nhưng phần lớn chỉ là các sông nhỏ, ngắn và dốc, có giá trị trong việc cung cấp nước cho nhiều ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, hóa chất, nhuộm, giấy,...

+ Trên một số con sông, có thể xây dựng các nhà máy thủy điện với công suất trung bình và nhỏ.

- Tài nguyên rừng:

+ Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gỗ.

+ Trong rừng có nhiều loại gỗ quý => thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp chế biến gỗ và các lâm sản khác.

- Tài nguyên biển:

+ Biển có nhiều cá, tôm và các hải sản khác.

+ Các tỉnh đều có bãi tôm, bãi cá lớn nhưng lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa và Trường Sa.

⇒ Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy hải sản.

- Tài nguyên đất và khí hậu tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

b. Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng

- Công nghiệp phát triển chủ yếu là cơ khí, chế biến nông - lâm - thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

- Trong vùng có một số nhà máy thủy điện với quy mô trung bình như: Nhà máy thủy điện Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), nhà máy thủy điện có công suất tương đối lớn như: Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).

- Đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp ven biển Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết. Hiện đang đầu tư xây dựng khu kinh kế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất.

Bài 4 trang 166 Địa Lí 12: Vì sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.

Giải đáp:

Việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng vì:

- Tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cho phép khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.

- Cho phép khai thác các thế mạnh nổi bật về kinh tế biển của vùng (du lịch, khai thác thủy hải sản, khoáng sản).

- Thúc đẩy mối liên hệ kinh tế với các vùng khác trong cả nước và quốc tế.

+ Giao lưu với các vùng phía Bắc và phía Nam thông qua quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất và đường Hồ Chí Minh.

+ Mở rộng trao đổi hàng hóa với Lào và Tây Nguyên nhờ các tuyến đường theo hướng Đông – Tây như QL 19,25 26,27.

- Việc nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giúp cho việc khai thác hiệu quả hơn tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở phần phía Tây của vùng.