Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Địa Lí 12 (ngắn nhất) > Địa Lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp - Giải BT Đia lí 12

Địa Lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp - Giải BT Đia lí 12

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 26 trang 114: Quan sát biểu đồ hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Giải đáp:

Nhận xét:

- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ba nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch qua các năm từ năm 1996 đến năm 2005.

- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tăng, từ 79,9% (năm 1996) lên 83,2% (năm 2005), tăng 3,3%.

- Tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác giảm, từ 13,9% (năm 1996) xuống 11,2% (năm 2005), giảm 2,7%.

- Tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước giảm từ 6,2% (năm 1996) xuống còn 5,6% (năm 2005), giảm 0,6%.

Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 26 trang 116: Dựa vào hình 26.2 hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, em hãy trình bày sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp của nước ta.

Giải đáp:

- Ở Bắc Bộ:

+ Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.

+ Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch:

• Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả: khai thác than, cơ khí, vật liệu xây dựng.

• Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học.

• Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên: luyện kim, cơ khí.

• Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao: hoá chất, giấy.

• Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình: thuỷ điện.

• Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá: dệt may, điện, vật liệu xây dựng.

- Ở Nam Bộ:

+ Tiêu biểu là Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Hình thành một dải phân bố công nghiệp.

+ Nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

- Duyên hải miền Trung: mức độ tập trung và các trung tâm thuộc loại trung bình: Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

- Ở các khu vực còn lại (Tây Nguyên, Tây Bắc):

+ Hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.

+ Ở vùng sâu, vùng xa hoạt động công nghiệp hầu như vắng mặt.

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 117 Địa Lí 12: Em hãy chứng minh rằng cơ cấu của ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng.

Giải đáp:

- Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp, cụ thể:

+ Nhóm công nghiệp khai thác (4 ngành).

+ Nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành).

+ Nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).

- Một số ngành công nghiệp trọng điểm: năng lượng, chế biến lương thực - thực phẩm, dệt - may, hoá chất - phân bón - cao su, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử,...

Bài 2 trang 117 Địa Lí 12: Vì sao cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch?

Giải đáp:

Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch, là:

- Nhờ đường lối phát triển của nhà nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nhân tố thị trường góp phần điều tiết sản xuất công nghiệp.

- Chịu sự tác động của các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực Kinh tế- Xã hội.

- Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nhằm phát huy được các thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần sử dụng bền vững tài nguyên.

- Chuyển dịch theo xu hướng chung của toàn thế giới.

Bài 3 trang 117 Địa Lí 12: Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Vì sao lại có sự phân hóa đó?

Giải đáp:

a. Cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ:

- Ở Bắc Bộ:

+ Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.

+ Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch:

• Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả: cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.

• Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học.

• Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên: cơ khí, luyện kim.

• Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao: hoá chất, giấy.

• Hà Nội – Sơn La – Hoà Bình: thuỷ điện.

• Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá: dệt may, điện, vật liệu xây dựng.

+ Ở Nam Bộ (tiêu biểu là Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long):

• Hình thành một dải phân bố công nghiệp.

• Nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

+ Duyên hải miền Trung: mức độ tập trung và các trung tâm thuộc loại trung bình: Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

+ Ở các khu vực còn lại (Tây Nguyên, Tây Bắc), hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán. Ở vùng sâu, vùng xa hoạt động công nghiệp hầu như vắng mặt.

b. Nguyên nhân của sự phân hóa

- Phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội.

- Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lí thuận lợi.

- Những khu vực gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp (trung du và miền núi) là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.

Bài 4 trang 117 Địa Lí 12: Em hãy nêu nhận xét về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta.

Giải đáp:

- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế bao gồm: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự thay đổi mạnh trong những năm gần đây theo xu hướng:

+ Giảm mạnh tỉ trọng khu vực Nhà nước 25,1% (năm 2005).

+ Tăng tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước 31,2% (năm 2005).

+ Tăng mạnh khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 43,7%.