Địa Lí 12 Bài 34: Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng - Giải BT Đia lí 12
Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
Bài 1 trang 154 Địa Lí 12: Tính tốc độ tăng trưởng của các chỉ số trong bảng số liệu. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ số trên giữa Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) với cả nước.
Giải đáp:
a. Tốc độ tăng trưởng của các chỉ số ĐBSH và cả nước. (Đơn vị %)
b. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ số trên giữa ĐBSH với cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng của ĐBSH so với cả nước:
+ Dân số: Có tốc độ tăng nhanh hơn.
+ Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt: Có tốc độ tăng chậm hơn.
+ Sản lượng lương thực có hạt: Có tốc độ tăng chậm hơn.
+ Bình quân lương thực có hạt/người: Có tốc độ tăng chậm hơn.
Bài 2 trang 154 Địa Lí 12: Tính tỉ trọng của Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) so với cả nước theo các chỉ số và nhận xét.Giải đáp:
a. Tỉ trọng của ĐBSH so với cả nước
Các chỉ số | Năm 1995 | Năm 2005 |
Dân số | 22,4 | 21,7 |
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt | 15,3 | 14,6 |
Sản lượng lương thực có hạt | 20,4 | 16,5 |
Bình quân lương thực có hạt/người | 91,2 | 75,9 |
b. Nhận xét
- Tỉ trọng các chỉ số của ĐBSH đều có xu hướng giảm qua các năm trong giao đoạn từ năm 1995 – 2005
- Có tỉ trọng giảm mạnh nhất là bình quân lương thực có hạt /người và sản lượng lương thực có hạt.
- Tỉ trọng dân số, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt giảm nhẹ qua các năm.
Bài 3 trang 154 Địa Lí 12: Trên cơ sở xử lí số liệu đã cho, phân tích và giải thích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng.Giải đáp:
- Mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng.
+ Dân số tăng nhanh, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt, sản lượng lương thực có hạt, bình quân lương thực có hạt/người tăng chậm hơn nhiều so với cả nước.
+ Tỉ trọng dân số, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt, sản lượng lương thực có hạt, bình quân lương thực có hạt/người của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước đều giảm.
- Giải thích:
+ Dân số đông và tăng nhanh làm diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, làm cho diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt, sản lượng lương thực có hạt, bình quân lương thực có hạt/người tăng chậm và có tốc độ tăng thấp hơn so với cả nước.
+ Kinh tế phát triển làm tăng diện tích đất chuyên dùng, diện tích gieo trồng cây lương thực bị giảm sút đáng kể.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,... cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và bình quân lương thực có hạt theo đầu người.
Bài 4 trang 154 Địa Lí 12: Dựa vào kết quả phân tích, em hãy thử đề xuất các phương hướng giải quyết.Giải đáp:
Phương hướng giải quyết:
- Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
- Cần có quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lí.
- Phân bố lại dân cư và lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thâm canh, tăng vụ,... để tăng sản lượng cây lương thực.
Bài trước: Địa Lí 12 Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng - Giải BT Đia lí 12 Bài tiếp: Địa Lí 12 Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ - Giải BT Đia lí 12