Địa Lí 12 Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp - Giải BT Đia lí 12
Phần 1: Câu hỏi thảo luận
Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 22 trang 93: Dựa vào hình 22, em có nhận xét gì về cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của ngành này.Giải đáp:
Nhận xét:
- Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt đa dạng, có cây lương thực, cây công nghiệp, cây rau đậu, cây ăn quả và cây khác.
- Từ năm 1990 - 2005, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Giảm mạnh tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây lương thực từ 67,1% (năm 1990) xuống còn 59,2% (năm 2005), giảm 7,9%.
+ Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây rau đậu tăng từ 7,0% (năm 1990) lên 8,3% (năm 2005), tăng 1,3%.
+ Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây công nghiệp tăng nhanh từ 13,5% (năm 1990) lên 23,7% (năm 2005), tăng 10,2%.
+ Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây ăn quả giảm từ 10,1% (năm 1990) xuống còn 7,3% (năm 2005), giảm 2,8%.
+ Tỉ trọng giá trị sản xuất cây khác giảm từ 2,3% (năm 1990) xuống còn 1,5 % (năm 2005), giảm 0,8%.
Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 22 trang 93: Em hãy xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) các đồng bằng lớn của nước ta và các đồng bằng nhỏ hẹp ở Duyên hải miển Trung.
Giải đáp:
- Nước ta có 2 đồng bằng lớn, đó là: Đồng bằng sông Hông và đồng bằng sông Cửu Long.
- Các đồng bằng nhỏ hẹp miền Trung là:
+ Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
+ Đồng bằng Bình - Trị - Thiên.
+ Đồng bằng Nam - Ngãi – Định
+ Đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).
Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 22 trang 93: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy kể tên một số cánh đồng lúa nổi tiếng ở miền núi, trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên.
Giải đáp:
- Một số cánh đồng lúa nổi tiếng ở miền núi, trung du Bắc Bộ, đó là: Than Uyên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh, Điện Biên, Trùng Khánh, …
- Một số cánh đồng lúa nổi tiếng ở Tây Nguyên như: Krông Păk, An Khê, Krông Ana…
Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 22 trang 95: Vì sao các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta lại đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp.Giải đáp:
Các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta lại đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp vì:
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp lâu năm như:
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
+ Có diện tích đất feralit cùng với nhiều loại đất khác như đất phù sa, đất xám phù sa cổ, … thích hợp để trồng các cây công nghiệp lâu năm.
+ Có nguồn lao động dồi dào.
+ Có mạng lưới cơ sở công nghiệp chế biến nguyên liệu cây công nghiệp….
- Là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
- Cây công nghiệp lâu năm có giá trị cao.
Câu hỏi Địa Lí 12 Bài 22 trang 96: Em hãy phân tích các nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nước ta.Giải đáp:
Các nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nước ta:
- Nước ta có diện tích đồng cỏ khá lớn.
+ Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa -> đồng cỏ tươi tốt quanh năm, sinh trưởng nhanh => là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, …
+ Những đồng cỏ tập trung chủ yếu trên các cao nguyên ở miền núi trung du phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, tạo thế mạnh chăn nuôi gia súc lớn ở các vùng này.
+ Đồng cỏ ở nước ta có nhiều loại cỏ tạp, khó cải tạo, hiện nay người dân vẫn chăn thả theo kiểu quảng canh là chính -> năng suất thấp.
- Thức ăn cho chăn nuôi được lấy từ ngành trồng trọt. An ninh lương thực được đảm bảo, ổn định diện tích đất trồng thức ăn cho gia súc. Trên cơ sở đó, chăn nuôi lợn và các loại gia cầm có điều kiện phát triển mạnh.
- Việc chế biến thức ăn gia súc ngày càng phổ biến. Vì vậy, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đã có điều kiện phát triển ngay cả ở hộ gia đình.
Phần 2: Câu hỏi và bài tập
Bài 1 trang 97 Địa Lí 12: Vì sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp.Giải đáp:
Nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp, vì:
- Giải quyết vấn đề lương thực cho cả nước.
- Tạo điều kiện để phát triển ngành chăn nuôi, đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị như lúa, gạo, các loại rau quả nhiệt đới…
- Đảm bảo an ninh lương thực, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Bài 2 trang 97 Địa Lí 12: Em hãy chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới nước ta.Giải đáp:
- Việc phát triển sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần đa dạng hóa các sản phẩm trong nông nghiệp, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.
- Các cây công nghiệp, cây ăn quả ở nước ta chủ yếu là cây nhiệt đới. Ngoài ra, còn cây cận nhiệt -> góp phần tạo ra các sản phẩm đặc trưng có giá trị xuất khẩu.
- Các cây công nghiệp, cây ăn quả đã hình thành vùng chuyên canh, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô lớn.
- Các cây công nghiệp ngắn ngày còn tạo điều kiện cho việc xen canh, luân canh.
Bài 3 trang 97 Địa Lí 12: Em hãy phân tích sự phát triển sản lượng cà phê nhân và khối lượng xuất khẩu cà phê từ năm 1980 - 2005.Giải đáp:
- Sản lượng cà phê tăng từ 8,4 nghìn tấn (năm 1980) lên 752,1 nghìn tấn (năm 2005), tăng gấp 89,5 lần do sự phát triển các vùng chuyên canh cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Do sự mở rộng mạnh mẽ diện tích cà phê và yếu tố thị trường nên sản lượng cà phê tăng mạnh từ khoảng năm 1995 trở lại đây. Trong năm 2005 sản lượng cà phê sụt giảm do tình trạng hạn hán kéo dài trong mùa khô.
- Khối lượng xuất khẩu cà phê tăng khá nhanh, từ 4,0 nghìn tấn (năm 1980) lên 912,7 nghìn tấn (năm 2005), tăng gấp 228,2 lần.
- Khối lượng xuất khẩu cà phê lớn hơn sản lượng vì lượng hàng tồn kho từ vụ thu hoạch trước.
Bài 4 trang 97 Địa Lí 12: Em hãy phân tích sự phát triển của ngành chăn nuôi và sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt các loại qua các năm 1996, năm 2000 và năm 2005.Giải đáp:
- Tình hình phát triển của ngành chăn nuôi và sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt các loại qua các năm 1996, năm 2000 và năm 2005 như sau:
+ Chăn nuôi đủ các loại từ gia súc lớn như trâu, bò tới gia súc nhỏ như lợn, …và chăn nuôi gia cầm.
+ Sản lượng thịt các loại không ngừng tăng (năm 2005 sản lượng thịt tăng gấp gần 2 lần năm 1996 và tăng gấp 1,5 lần so với năm 2000).
+ Trong các loại thịt, thịt lợn tăng nhanh nhất (tăng 2,1 lần), sau đó là thịt bò (tăng 2,0 lần), thịt gia cầm (tăng 1,5 lần) và cuối cùng là thịt trâu (tăng 1,2 lần).
- Sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt:
Cơ cấu sản lượng thịt các loại (%)
Năm | Tổng số | Thịt trâu | Thịt bò | Thịt lợn | Thịt gia cầm |
1996 | 100,0 | 3,5 | 5,0 | 76,5 | 15,0 |
2000 | 100,0 | 2,6 | 5,1 | 76,5 | 15,8 |
2005 | 100,0 | 2,1 | 5,1 | 81,4 | 11,4 |
+ Tỉ trọng sản lượng thịt trâu giảm, từ 3 5% (năm 1946) xuống 2,1% (năm 2005).
+ Thịt bò có tỉ trọng khá ổn định trong cơ cấu 5,0% (năm 1996) và 5,1% (năm 2005).
+ Sản lượng thịt lợn có tỉ trọng không đổi ở các năm 1996, năm 2000 (76,5%), sau đó tăng lên 81,4% (năm 2005).
+ Tỉ trọng thịt gia cầm tăng từ 15,0% (năm 1996) lên 15,8% (năm 2000), sau đó giảm xuống còn 11,4% (năm 2005).
Bài trước: Địa Lí 12 Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta - Giải BT Đia lí 12 Bài tiếp: Địa Lí 12 Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt - Giải BT Đia lí 12