Thuốc (trang 111 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)
I. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Lỗ Tấn (1881- 1936) tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân, là nhà văn cách mạng Trung Quốc. Bóng dáng của ông bao trùm cả văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX. Nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc là Quách Mạt Nhược từng nói: “Trước Lỗ Tấn, chưa hề có Lỗ Tấn, sau Lỗ Tấn, có vô vàn Lỗ Tấn”.
Trước khi học nghề thuốc, Lỗ Tấn từng học nghề hàng hải với mong muốn được đi đây đó để mở mang tầm mắt. Rồi ông lại học nghề khai mỏ với ước vọng góp phần làm giàu cho Tổ quốc. Nhưng đều thất vọng.
Làm văn nghệ, Lỗ Tấn đã chủ chương dùng ngòi bút của mình phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân và lưu ý mọi người tìm ra phương thuốc chạy chữa. Ông đã dũng cảm chỉ cho họ thấy bước đi sai nhịp trên con đường hành quân vào tương lai.
Những tác phẩm tiêu biểu: các tập truyện ngắn: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết lại; các tập tản văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió mòng, Hai lòng,...
2. Tác phẩm
Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn viết năm 1919, đúng vào cuộc vận động Ngũ Tứ bùng nổ. Nói về căn bệnh “đớn hèn” của dân tộc Trung Hoa do nhân dân thì chìm đắm trong mê muội, lạc hậu, mà những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người trong truyện được những người đao phủ làm ngay sau khi khai đao xử tử kẻ thù. Và người ta dùng nó để chữa bệnh lao: con bệnh ăn chiếc bánh bao tẩm máu người ấy.
Ý nghĩa: Chiếc bánh bao tẩm máu người trở thành một liều thuốc chữa bệnh. Nhưng đó là một liều thuốc độc hại, thể hiện sự u mê tăm tối vì mê tín dị đoan của những người dân Trung Quốc xưa.
Câu 2 (trang 111):
* Hình tượng người cách mạng Hạ Du:
- Hạ Du là một nhà cách mạng có nghĩa khí, có tư tưởng cách mạng tiến bộ, chiến đấu vì nhân dân lao động.
- Dũng cảm, hiên ngang, dám xả thân vì nghĩa lớn nhưng lại rất cô đơn, không ai hiểu được việc Hạ Du làm và không có ai ủng hộ.
→ Hạ Du là một hình ảnh tượng trưng của cuộc cách mạng nhưng xa rời quần chúng nhân dân nên tất yếu sẽ gặp thất bại. Qua hình tượng nhân vật Hạ Du, tác giả Lỗ Tấn muốn bày tỏ lòng kính trọng đối với cuộc cách mạng này.
* Qua cuộc bàn luận trong quán trà, tác giả vừa nhắc nhở vừa nghiêm khắc phê phán những người làm cách mạng thời kì ấy đã mắc bệnh xa rời quần chúng, không giác ngộ được tư tưởng cho quần chúng nhân dân.
Câu 3 (trang 111):
Ý nghĩa hình ảnh vòng hoa:
- Hình ảnh vòng hoa trên mộ người cách mạng Hạ Du: “Vòng hoa nhỏ, được xếp khum khum, có hoa trắng, hoa hồng đan xen với nhau. Hoa hồng không có gốc, không phải từ dưới đất mọc lên”
- Câu hỏi của bà mẹ Hạ Du “thế này là thế nào? ” → vừa nói lên sự bàng hoàng, sửng sốt, vừa ẩn giấu một niềm vui vì có người hiểu con mình và hàm chứa đòi hỏi phải có một câu trả lời.
- Một ai đó đã đặt vòng hoa lên mộ Hạ Du thể hiện sự ngưỡng mộ, biểu lộ chí hướng con đường mà anh đã lựa chọn: đó chính là con đường làm cách mạng.
- Với vòng hoa, tác giả đã bày tỏ sự trân trọng, tiếc thương đối với người chiến sĩ cách mạng tiên phong đồng thời cũng thể hiện niềm tin tưởng lạc quan vào cách mạng Trung Quốc trong tương lai.
Luyện tập
Câu 1 (trang 111):
Con đường mòn phân chia ranh giới nghĩa địa thành hai phần rõ rệt: bên phải là mộ của người nghèo, bên trái là mộ của những người chết chém.
Ý nghĩa của con đường mòn: Thể hiện sự lạc hậu của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ, họ coi làm cách mạng là “ làm giặc”, là trái đạo. Hình ảnh con đường mòn được nhắc lại nhiều lần trong tác phẩm như một nỗi ám ảnh về lối sống u mê của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ.
Câu 2 (trang 111):
Câu nói của bà mẹ trước vòng hoa trên nấm mộ người tử tù Hạ Du “Thế này là nào? ” thể hiện sự bàng hoàng, sửng sốt, lạ lẫm của bà mẹ khi ngay cả bà mẹ cũng không hiểu ý nghĩa việc làm của con trai mình. Câu hỏi bâng khuâng, có chút gì đó băn khoăn, đau khổ vừa ẩn chứa một niềm vui khi có người đã hiểu việc làm của Hạ Du. Đặt câu hỏi ở cuối truyện, Lỗ Tấn muốn gửi gắm sự day dứt về mối quan hệ gắn bó giữa quần chúng và cách mạng.
Bài trước: Thực hành về hàm ý (trang 99 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2) Bài tiếp: Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận (trang 112 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)