Sóng (trang 156 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1)
I. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.
Những tác phẩm tiêu biểu: thơ tơ tằm – Chồi biếc (in chung, 1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974)...
Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiểu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong hạnh phúc bình dị đời thường.
2. Tác phẩm
Bài thơ được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Đây là một trong những bài thơ đặc sắc nhất viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Nhận xét về âm điệu, nhịp điệu bài thơ: nhịp thơ là nhịp sóng lúc dạt dào sôi nổi, lúc lại thì thầm, sâu lắng. Âm hưởng nhịp nhàng đó được tạo nên bằng thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ thường là không ngắt nhịp và được nối vần qua các khổ thơ liên kết. Tả nhịp điệu bên ngoài của sóng cũng là để tả nhịp điệu bên trong của tâm hồn nhà thơ, một tâm hồn sôi nổi, thiết tha, khát khao.
Câu 2 (trang 156):
Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ chính là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Cụ thể như sau:
- Lớp nghĩa tả thực: sóng ở đây là những đợt sóng biển miên man vô hạn.
- Sóng là những hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng, trạng thái, những cung bậc tình cảm, cảm xúc của người phụ nữ đang rạo rực, khát khao yêu thương. Mỗi trạng thái, tâm hồn đều có sự tương đồng với một khía cạnh, một đặc tính của sóng.
Câu 3 (trang 156):
Bài thơ có hai hình tượng sóng và em. Bao trùm bài thơ là hình tượng sóng. Hình tượng này thể hiện sức sống, vẻ đẹp và mọi sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ trong bài thơ. Cùng với hình tượng sóng, đó là hình tượng em – cái tôi trữ tình của nhà thơ. Hình tượng sóng là ẩn dụ, chỉ tâm trạng của người con gái đang yêu, hay đúng hơn chính là em. Hai hình tượng này khi thì song hành lúc thống nhất làm một.
Kết cấu bài thơ vô cùng độc đáo: Dù là sóng hay em đều quy chiếu về tình yêu của người phụ nữ lúc thì rất dịu dàng, đằm thắm nhưng cũng có lúc vô cùng nồng nàn, mãnh liệt. Sóng và em soi chiếu, cộng hưởng nhằm khẳng định tình yêu là nguồn động lực tinh thần vô cùng to lớn, tạo cho con người sức mạnh vô biên để đi tới chân trời hạnh phúc.
Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái của tâm hồn mình với những con sóng:
+ Sóng có những tính chất phong phú, phức tạp.
+ Em: sự tồn tại trạng thái tâm lí đối nghịch trong tâm hồn người con gái đang yêu và những khát khao kiếm tìm lời giải đáp nguồn gốc của tình yêu. Đây là biểu hiện quy luật của tình yêu muôn thuở.
Câu 4 (trang 157):
Bài thơ là lời tự bạch của tâm hồn người phụ nữ đang yêu. Nhà thơ đã mượn hình ảnh của sóng để diễn tả tình yêu. Thể hiện một tình yêu dữ dội và dịu êm vừa phong phú, phức tạp vừa tha thiết, sôi nổi, rạo rực và khao khát yêu thương của một tâm hồn phụ nữ chân thành, nồng hậu, dám bày tỏ khát vọng của mình trong tình yêu, trong hạnh phúc đời thường.
Luyện tập
Những bài thơ, câu thơ so sánh tình yêu với sóng và biển như:
+ Bài thơ Thuyền và biển – Xuân Quỳnh
"Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ"
+ Biển – Xuân Diệu
"Anh không xứng làm biển xanh
Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng
Bờ cát dài phẳng lặng
Soi ánh nắng pha lê...
...
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi. "
Bài trước: Thực hành một số phép tu từ cú pháp (trang 150 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1) Bài tiếp: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận (Ngữ văn 12)