Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - trang 30 SGK Ngữ văn 9 tập 2
Câu 1: Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết nêu ra vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy?
Hướng dẫn giải:
- Tác giả đã viết bài viết được viết bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới trong hoàn cảnh cả thế giới đang chuẩn bị bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới.
- Bài viết nêu lên vấn đề: Chúng ta cần nhận thức như thế nào và làm những gì để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề đó là: Đáp ứng những nhiệm vụ nặng nề mà lịch sử và dân tộc giao phó con người Việt Nam nói chung, lớp trẻ nói riêng không thể không nhận thức rõ những mặt mạnh và hạn chế của mình để không ngừng hoàn thiện mình xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước
Câu 2: Câu 2, trang 30, SGK Ngữ văn 9 tập 2
Hướng dẫn giải:
- Trong hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất
+ Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
+ Trong thời kì kinh tế tri thức phát triển thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
- Bối cảnh thế giới hiện nay và những nhiệm vụ nặng nề của đất nước
+ Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế
+ Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghìn năm lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
- Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới..
- Kết luận: Bước vào thế kỉ mới, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ cần phải phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Câu 3: Câu 3, trang 30 SGK Ngữ văn 9
Hướng dẫn giải:
Trong hành trang vào thế kỉ mới sự chuẩn bị của bản thân con người là quan trọng nhất vì:
- Con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.
- Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, con người lại càng có vai trò nổi bật.
Câu 4: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? Cách nhìn và thái độ của tác giả khi nêu lên những nhận xét ấy?
Hướng dẫn giải:
- Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta, cụ thể như sau:
+ Người Việt Nam vốn thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
+ Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Có tinh thần đoàn kết, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sông hàng ngày.
+ Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín".
- Cách nhìn và thái độ của tác giả: khách quan, thẳng thắn, toàn diện đặt những ưu điểm, khuyết điểm đó trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay nhằm thức tỉnh mọi người đặc biệt là giới trẻ.
Câu 5: Câu 6, trang 30 SGK Ngữ văn 9
Hướng dẫn giải:
- Tác giả sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ như:
+ Nước đến chân mới nhảy;
+ Trâu buộc ghét trâu ăn;
+ Bóc ngắn cắn dài,.....
Tác dụng của những câu thành ngữ, tục ngữ đó: Khiến bài viết sinh động cụ thể, giàu ý nghĩa.
Câu 6: Bài luyện tập 2, tr. 31, SGK
Hướng dẫn giải:
- Bản thân có những điểm mạnh điểm yếu:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành
+ Cần cù sáng tạo, có tinh thần đoàn kết
+ Không giữ chữ tín, làm việc không có kỉ luật
+ Làm việc hấp tấp không chu đáo kĩ càng
- Phương hướng khắc phục: cần phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ.
Bài trước: Chương trình địa phương (phần Tập làm văn) - trang 25 SGK Ngữ văn 9 tập 2 Bài tiếp: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) - trang 32 SGK Ngữ văn 9 tập 2