Ánh trăng - trang 157 SGK Ngữ văn 9
1. Câu 1, trang 157 SGK Ngữ văn 9
Hướng dẫn giải:
- Nhận xét về bố cục bài thơ:
Bố cục bài thơ là tâm trạng của tác giả được kể theo trình tự thời gian (hồi nhỏ, hồi chiến tranh, rồi về thành phố), dòng cảm xúc trữ tình của nhà thơ men theo dòng tự sự này mà bộc lộ.
- Sự việc tạo nên bước ngoặt nằm ở khổ thơ thứ tư khi tác giả thấy vầng trăng tròn ở ngoài kia đối lập với phòng buyn- đinh tối om đã gợi bao kỉ niệm nghĩa tình
2. Câu 2, trang 157 SGK Ngữ văn 9
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:
- Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng ở tình huống đặc biệt và hết sức tự nhiên gây ấn tượng mạnh
- Vầng trăng là một hình ảnh đẹp của thiên nhiên. Trăng hồn nhiên, tươi mát, là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh ở rừng. Trong phút chốc, sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa về trong tâm trí nhà thơ bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu Như là đồng là bể - Như là sông là rừng hiện hình trong nỗi nhớ, trong cảm xúc “rung rung” của một con người đang sống giữa phố phường hiện đại.
- Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.
+ Trong khổ cuối bài thơ – nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. Trăng cứ tròn vành vạnh như tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ.
+ Ánh trăng im phăng phắc chính là người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta): con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
3. Câu 3, trang 157 SGK Ngữ văn 9
Hướng dẫn giải:
Nhận xét về kết cấu và giọng điệu của bài thơ:
- Kết cấu của bài thơ: Bài thơ như một câu chuyện nhỏ phát triển theo thời gian, có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu: tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi thì trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc (khổ 5), lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư (khổ cuối).
- Tác dụng của hai yếu tố trên: làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, chân thành, sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh ở người đọc.
4. Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Hoàn cảnh ấy đã giúp cho việc nhận thức về chủ đề bài thơ như thế nào? Nêu chủ đề bài thơ?
Hướng dẫn giải:
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Ánh trăng:
+ Bài thơ được viết năm 1978 sau khi đất nước hòa bình, thống nhất ba năm. Những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Họ có một cuộc sống mới ở thời bình. Các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Hoàn cảnh ấy đã giúp cho việc nhận thức, nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu.
- Chủ đề bài thơ: bài thơ củng cố thái độ sống phải biết "Uống nước nhớ nguồn" - gợi đạo lý thủy chung, nghĩa tình.
5. Cảm nghĩ của em về khổ thơ cuối: Trăng cứ..... giật mình?
Hướng dẫn giải:
- Trăng cứ tròn vành vạnh như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ
- Quá khứ đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ: ánh trăng im phăng phắc như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc.
- Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta một điều rằng: Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng.
Bài trước: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - trang 154 SGK Ngữ văn 9 Bài tiếp: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp) - trang 158 SGK Ngữ văn 9