Thực hành: Sơ cứu cầm máu (SH 8 Bài 19)
1. Kiến thức:
Chỉ ra sự khác nhau về biểu hiện và cách xử lí khi chảy máu tĩnh mạch và động mạch?
Trả lời:
Biểu hiện | Cách xử lí | |
Chảy máu động mạch - máu có màu đỏ tươi - Máu chảy ra nhiều; thậm chí ở động mạch lớn có hiện tượng máu phun ra thành tia dưới áp lực cao; mất nhiều máu và nhanh. | * Dùng ngón cái bịt ở trên miệng vết thương để cho máu ngừng chảy. * Buộc garo về phía trên vết thương gần tim hơn * Sát trùng vết thương; băng lại. * Đưa ngay đến cơ sở ý tế gần nhất. | |
Chảy máu tĩnh mạch - máu có màu đỏ thẫm - Máu chảy ra từ từ, ít máu và chậm | * Dùng ngón cái bịt chặt miệng vết thương để cho máu ngừng chảy. * Sát trùng lại vết thương bằng cồn * Băng lại * Nếu sau khi xử lí vết thương mà vẫn chảy máu thì nên đưa ngay đến cơ sở y tế. |
* Các yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Tại sao chỉ với các vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng được biện pháp buộc dây garô?
Trả lời:
+ Trước khi đặt garo, ta nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.
+ Khi đặt vòng garo đầu tiên phải quấn chặt nhất; sau đó lực thắt sẽ giảm dần. Các vòng garo nằm cạnh nhau sao cho ko bị xoắn kẹp; đầu dây garo phải được cố định lại.
+ Trường hợp đặt garo đúng máu nhanh chóng ngừng chảy; chỉ trắng nhợt và phía dưới chỗ đặt garo mạch ko còn đập.
Nếu thắt garô quá chặt có thể sẽ gây dập nát tổ chức phần mềm và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.
+ Nếu đặt garo ko đủ chặt thì máu sẽ tiếp tục chảy. Đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chi có thể tím thẫm)
+ Ko được phép để garo lâu quá 1,5 - 2h; nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử. Vì thế, khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ đặt garo; ngày tháng vào 1 tờ giấy và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garo; cứ 1h nới lỏng garo 1 lần và nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.
+ Vết thương chảy máu có đặt garo phải ưu tiên chuyển tới bệnh viện sớm nhất nhanh nhất.
(*) Các vêt thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mô đặc biệt nên dùng biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu. Còn với những vết thương chảy máu ở tĩnh hay mao mạch thì không cần dùng tới biện pháp này mà vẫn có thể cầm máu được; do biện pháp khó và có yêu cầu cao tránh rủi ro như đã kể trên.
* Các vết thương chảy máu ở động mạch không phải ở tay hoặc chân, thì cần được xử lí thế nào?
Trả lời:
* Nếu người sơ cứu có kiến thức cơ bản cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương; còn mặt khác lấy ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó). Sau đó đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
* Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu cơ bản vết thương thì cần băng chặt lại vết thương để cầm máu tạm thời. Rồi bằng mọi cách sau đó phải nhanh chóng đưa nạn nhân đến bện viện hay cơ sở y tế gần nhất.
2. Kĩ năng:
Bảng 19: Những kĩ năng sơ cứu vết thương chảy máu:
Các kĩ năng được học | Các thao tác | Ghi chú |
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch | * Dùng ngón cái bịt chặt miệng vết thương để cho máu ngừng chảy. * Sát trùng lại vết thương bằng cồn * Băng lại * Nếu sau khi xử lí vết thương vẫn chảy máu thì đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất | * Tay người sơ cứu phải được khử trùng sạch sẽ * Các thao tác phải nhanh, gọn, chuẩn |
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động mạch | * Dùng ngón cái bịt ở phía trên miệng vết thương để cho máu ngừng chảy. * Buộc garo về phía trên vết thương gần tim hơn * Sát trùng vết thương và băng lại. * Đưa ngay đến cơ sở ý tế gần nhất. | * Thao tác cần nhanh và chuẩn * Tay người sơ cứu cần được sát trùng sạch sẽ. |