Soạn bài: Số từ và lượng từ (trang 129 Ngữ Văn 6 Tập 1)
1.
Từ in đậm | Vị trí đứng | Từ được bổ sung | Ý nghĩa |
hai | Trước | chàng | Chỉ số lượng cho sự vật |
Một trăm | trước | Ván cơm nếp | |
Một trăm | Trước | Nệp bánh trưng | |
chín | Trước | Ngà, | |
chín | Trước | Cựa | |
chín | Trước | Hồng mao | |
Một | Trước | đôi | |
sáu | sau | Hùng Vương | Chỉ số thứ tự cho danh từ. |
2. Từ 'đôi' trong câu (a) không phải là số từ vì nó là danh từ chỉ đơn vị và đứng phía sau số từ, số từ có tác dụng bổ nghĩa cho từ 'đôi'
Từ 'đôi' không có đặc điểm của số từ.
3. Một số từ như: cặp, chục, vạn, mớ, đàn, tá, nắm….
II. Lượng từ1. - Giống: Đều bổ sung nghĩa cho cụm danh từ và danh từ, Đứng trước danh từ
- Khác: Biểu thị số lượng của sự vật
2
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau | |||
t2 | t1 | T1 | T2 | s1 | s2 |
các | các | ||||
Cả | Mấy vạn | Tướng lĩnh, quân sĩ | |||
Những | Kẻ | Thua trận |
- Lượng từ biểu thị ý nghĩa toàn thể: tất cả, cả, tất thảy….
- Lượng từ biểu thị ý nghĩa tập hợp hay phân phối: mọi, mỗi, các, những, từng…
III. Luyện tậpBài 1 (trang 129 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Một vài số từ: Một, bốn, năm, chín, mười
- Ý nghĩa:
+ Số từ biểu thị số lượng: một, ba, năm (sao vàng năm cánh rộng hồn quanh)
+ Số từ biểu thị số thứ tự: bốn (canh bốn), năm (canh năm)
Bài 2 (trang 129 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Trăm, ngàn, muôn là các lượng từ nhưng biểu thị số lượng không cụ thể, chính xác mà nó biểu thị số lượng nhiều, rất nhiều.
Bài 3 (trang 129 Ngữ Văn 6 Tập 1):
a. Từng có nghĩa là lần lượt, theo trình tự.
b. Từ mỗi tách riêng từng cá thể trong 1 tập hợp.
Bài 4 (trang 129 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Chính tả nghe viết.
Bài trước: Soạn bài: Lợn cưới, áo mới (trang 127 Ngữ Văn 6 Tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Kể chuyện tưởng tượng (trang 131 Ngữ Văn 6 Tập 1)