Soạn bài: Chỉ từ (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1)
1
Từ in đậm | Từ được bổ sung nghĩa (có tác dụng bổ sung nghĩa cho từ) |
Nọ | ông vua |
ấy | Viên quan |
kia | làng |
Nọ | nhà |
⇒ Những từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ và thường đứng phía sau danh từ hoặc cụm danh từ.
2. Danh từ → cụm danh từ ⇒ sự vật, đối tượng → định vị sự vật và đối tượng.
⇒ Những từ in đậm có tác dụng định vị chỉ trỏ vị trí của đối tượng sự vật.
3. - Giống nhau: Đều là chỉ từ, và có tác dụng bổ sung nghĩa cho sự vật.
- Khác nhau: Chỉ từ ở đây không chỉ, định vị vị trí của đối tượng sự vật, hiện tượng mà đóng vai trò là thành phần phụ của câu: trạng ngữ.
- Định vị về thời gian và không gian.
II. Hoạt động của chỉ từ trong câu1. Trong những câu ở phần 1 chỉ từ đảm nhiệm chức vụ chỉ trỏ vào vị trí của các sự vật, xác định vị trí của các sự vật.
2. a. Chỉ từ "đó" đóng vai trò là chủ ngữ trong câu.
b. Chỉ từ "Từ đấy" → giữ chức vụ trạng ngữ trong câu.
III. Luyện tậpBài 1 (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Câu | Chỉ từ | Ý nghĩa | Chức vụ ngữ pháp |
a. | Ấy | Chỉ vị trí và định vị sự vật trong không gian | Phụ ngữ sau của cụm danh từ |
b. | Đấy, đây | Chỉ vị trí và định vị sự vật trong không gian | Làm chức vụ chủ ngữ |
c. | Nay | Định vị sự vật trong thời gian | Làm chức vụ trạng ngữ |
d. | Đó. | Định vị sự vật trong thời gian | Làm chức vụ trạng ngữ. |
Bài 2 (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Thay thế cụm từ in đậm bằng chỉ từ phù hợp.
a. Chân núi Sóc Sơn → đây, đó.
b. Bị lửa thiêu cháy → ấy, đó.
⇒ Việc thay thế các cụm danh từ bằng chỉ từ có tác dụng tránh việc lặp từ trong câu hoặc trong đoạn văn.
Bài 3 (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Các chỉ từ: Ấy, đó, nay có ý nghĩa phiếm chỉ, chỉ chung chứ không phải chỉ chính xác thời gian cụ thể -> không thể thay thế được hoặc rất khó thay thế.
⇒ Chỉ từ đóng vai vai trò hết sức quan trọng, nhiều khi không thể thay thế được.
Bài trước: Soạn bài: Ôn tập truyện dân gian (trang 135 Ngữ Văn 6 Tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng (trang 140 Ngữ Văn 6 Tập 1)