Bài 20: Cân bằng nội môi - Giải BT Sinh học 11 nâng cao
Bài 20: Cân bằng nội môi
Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 20 trang 81: Cảm giác khát nước thường xảy ra khi nào?
Trả lời:
Cảm giác khát nước thường xảy ra khi cơ thể bị mất nước, hoặc thiếu nước: Vừa lao động nặng, tập thể dục, mồ hồi tiết ra nhiều, ăn nhiều muối, …
Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 20 trang 81: Vì sao khi ăn nhiều đường, lượng đường trong máu vẫn giữ một tỉ lệ ổn định?
Trả lời:
Gan là cơ quan có vai trò quan trọng trong điều hòa ổn định hàm lượng glucozơ.
Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu cao, một phần glucozo được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.
Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 20 trang 83: Khi lao động nặng, lượng CO2 sản sinh ra nhiều thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?
Trả lời:Lao động nặng, CO2 sinh ra nhiều mà nếu không thải CO2 đủ thì cơ thể sẽ bị "đầu độc", ngoài ra hàm lượng O2 giảm mà cơ thể không kịp cung cấp, tế bào sẽ chuyển sang hô hấp kị khí, các axit lactic sẽ sinh ra và tích trữ nhiều trong cơ gây mỏi cơ, hiệu suất lao động giảm. Vì thế nên lao động không được quá sức và phải có nghỉ ngơi hợp lí.
Bài 1 trang 83 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu rõ ý nghĩa của cân bằng nội môi.
Trả lời:Cân bằng nội môi có ỹ nghĩa trong việc duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp, độ pH của môi trường bên trong được ổn định, đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện được chức năng sinh lí của các tế bào cơ thể với sự tham gia các enzim khác nhau.
Bài 2 trang 83 sgk Sinh học 11 nâng cao: Trình bày cơ chế điều hòa nước và muối khoáng của thận.
Trả lời:∗ Điều hòa lượng nước:
- Khi khối lượng nước trong cơ thể giảm, sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước nằm ở vùng dưới đồi thị gây cảm giác khát, đồng thời kích thích thùy sau tuyến yên tăng cường tiết hoocmôn chống đa niệu (ADH), mặt khác gây co các động mạch thận. Kết quả là cần cung cấp thêm nước cho cơ thể (qua uống để giải khát) và giảm lượng nước tiểu bài xuất.
- Trái lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm giảm áp suất thẩm thấu và tăng huyết áp, một cơ chế ngược lại sẽ làm tăng bài tiết nước tiểu để giúp cân bằng nước trong cơ thể.
∗ Điều hòa muối khoáng:
- Điều hòa muối chính là điều hòa hàm lượng Na+ trong máu. Khi hàm lượng Na+ giảm, hoocmôn anđostêron của vỏ tuyến trên thận sẽ tiết ra, có tác dụng tăng khả năng tái hấp thu Na+ của các ống thận.
- Ngược lại, khi lượng muối NaCl được lấy vào quá nhiều làm áp suất thẩm thấu tăng sẽ gây cảm giác khát, uống nhiều nước. Lượng nước và muối dư thừa sẽ được thải loại qua nước tiểu để bảo đảm cân bằng nội môi.
Bài 3 trang 83 sgk Sinh học 11 nâng cao: Trình bày vai trò của gan trong sự điều hòa glucôzơ và prôtêin huyết tương.
Trả lời:∗ Điều hòa glucôzơ huyết:
- Sau bữa ăn, gan nhận được nhiều glucôzơ từ tĩnh mạch cửa gan, được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.
- Sự hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, gan sẽ chuyển glicôgen dự trữ thành glucôzơ, đồng thời gan tạo ra glucôzơ mới từ các hợp chất hữu cơ khác.
∗ Điều hòa prôtêin trong huyết tương:
Hầu hết các dạng prôtêin trong huyết tương như fibrinogen, các glôbulin và anbumin được sản xuất ở gan và chúng cũng phân hủy ở gan, vì thế mà gan có thể điều hòa được nồng độ của chúng.
Bài 4 trang 83 sgk Sinh học 11 nâng cao: Sự điều chỉnh pH của nội môi được thực hiện như thế nào và bằng cách nào?
Trả lời:- Điều hòa pH của nội môi tức là điều hòa cân bằng axit - bazơ hay điều hòa cân bằng toan kiềm, ở người pH trung bình của máu dao động trong giới hạn 7,35 - 7,45. Giữ được pH tương đối ổn định để bảo đảm mọi hoạt động sống của tế bào là nhờ hệ thống đệm.
- Việc điều hòa cân bằng nội môi được thực hiện nhờ các hệ đệm trong cơ thể:
+ Hệ đệm bicacbonat: NaHCO3/ H2CO3
+ Hệ đệm phôtphat: Na2HPO4/ NaH2PO4
+ Hệ đệm prôtêinat (prôtêin).
Bài 5 trang 83 sgk Sinh học 11 nâng cao: Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt (khi trời nóng, lúc trời lạnh, khi hoạt động mạnh).
Trả lời:Khi trời nóng, tuyến mồ hôi sẽ hoạt động mạnh, lỗ chân lông nở ra, dãn mạch máu để nhiệt được thải ra bên ngoài. Ngược lại khi trời lạnh, chân lông co lại (hiện tượng nổi da gà), co mạch → để giảm thải nhiệt ra bên ngoài.
Bài trước: Bài 19: Hoạt động của các cơ quan tuần hoàn - Giải BT Sinh học 11 nâng cao Bài tiếp: Bài 23: Hướng động - Giải BT Sinh học 11 nâng cao