Trang chủ > Lớp 10 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 10 > Tỏ lòng - Ngữ Văn 10

Tỏ lòng - Ngữ Văn 10

Nội dung bài thơ Tỏ lòng:

Phiên âm:

Tỏ lòng ảnh 1

Dịch nghĩa:

Bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 10

Dịch thơ:

Bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 10

I. Đôi nét về tác giả Phạm Ngũ Lão

- Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320, là người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Âu Thị, tỉnh Hưng Yên)

- Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn: ông đóng góp nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là tướng võ nhưng ông lại thích đọc sách, ngâm thơ.

- Phạm Ngũ Lão sống dưới thời nhà Trần với nhiều chiến công rực rỡ và sự nghiệp lớn lao.

- Các tác phẩm chính: Phạm Ngũ Lão có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước nhưng hiện tại chỉ còn lại hai tác phẩm bằng chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)

II. Đôi nét về tác phẩm Tỏ lòng

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ ra đời sau chiến thắng chống quân Mông – Nguyên của quân đội nhà Trần với hào khí Đông A ngút trời

- Bài thơ là thể loại thơ “nói chí tỏ lòng” qua bài thơ mà bộc bạch và bày tỏ nỗi lòng cùng chí hướng của người viết.

2. Bố cục (gồm 2 phần)

- Phần 1 (2 câu đầu): Hình tượng con người và quân đội thời Trần

- Phần 2 (2 câu còn lại): Nỗi lòng của tác giả

3. Giá trị nội dung

Bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông A, diễn tả qua vẻ đẹp của con người và quân đội nhà Trần. Qua đó cũng thể hiện tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.

4. Giá trị nghệ thuật

- Ngôn từ hàm súc, hình ảnh thơ mang tính khái quát cao.

- Bút pháp nghệ thuật phóng đại, so sánh cùng với âm hưởng khi hào hùng, mạnh mẽ, khi trầm lắng, suy tư để lại dư âm sâu sắc trong lòng người đọc.

III. Dàn ý phân tích Tỏ lòng

I. Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, ông có nhiều sáng tác về đề tài chí làm trai và lòng yêu nước, song hiện chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)

- Giới thiệu chung về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tỏ lòng: Tỏ lòng là bài tơ Đường luật ngắn gọn, hàm xúc, khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng và nhân cách cao cả cùng với khí thế hào hùng của thời đại.

II. Thân bài

1. Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần

a) Hình tượng con người thời Trần

- Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo

→ Tư thế kiêu hùng, oai nghiêm, hiên ngang trong tư thế sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

- Không gian hùng vĩ: giang sơn – non sông

→ Không gian rộng lớn, bao la, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang san, đất nước, Tổ quốc

- Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu

→ Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã trải qua bao nhiêu mùa thu, bao năm đã đi qua, diễn tả quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.

⇒ Như vậy:

+ Hình ảnh người tráng sĩ trong tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, kiêu hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội

+ Hình ảnh, tầm vó của những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc của vũ trụ.

+ Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời mà chưa từng một phút giây nào cảm thấy mỏi mệt mà ngược lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, quật cường, kiêu hùng

b) Hình tượng quân đội thời Trần

- “Tam quân” (ba quân): tiền quân, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để đấu tranh

- Sức mạnh của quân đội nhà Trần:

+ Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó diễn tả sức mạnh kiêu hùng, dũng mãnh của đội quân

+ “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn lướt cả trời cao, cả không gian vũ trụ bát ngát, rộng lớn.

→ Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, kết hợp giữa hiện thực với lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan đã cho thể hiện sức mạnh và tầm vóc của quân đội nhà Trần

⇒ Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ kiêu hùng, uy phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.

2. Nỗi lòng muốn bộc bạch của tác giả

- Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó thể hiện tâm trạng băn khoăn, trăn trở

- Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là một món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải hoàn thành hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.

- Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được món nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:

+ Thẹn: cảm thấy hổ thẹn, thua kém với người khác

+ Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh - một tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo ơn chủ tướng. Dốc lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.

→ Nỗi hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện sự cao cả của một nhân cách lớn. Diễn tả khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử

⇒ Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc dùng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã diễn tả tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật

- Bài học dành cho thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có mục tiêu, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến mong ước thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng