Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Ngữ Văn 10
I. Đôi nét về tác giả
- Đặng Trần Côn hiện chưa rõ năm sinh, năm mất
- Quê quán: tại làng Nhân Mục, có tên nôm là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
- Sáng tác: Ngoài sáng tác chính là tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán
II. Đôi nét về tác phẩm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)
1. Tác phẩm Chinh phụ ngâm
a) Hoàn cảnh ra đời
Đầu đời vua Lê Hiền Tông nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân quanh kinh đô Thăng Long, triều đình cất quân đánh dẹp. Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”
b) Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Giá trị nội dung
+ Là tiếng nói căm ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa
+ Diễn tả khát vọng về hạnh phúc đôi lứa
- Giá trị nghệ thuật
+ Thể thơ: trường đoản cú (nguyên tác), song thất lục bát (bản dịch)
+ Sử dụng hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
+ Bản dịch thơ đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên một tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển
2. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích từ câu 193 đến câu 216 của tác phẩm
3. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi đơn chiếc của người chinh phụ
- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa
4. Giá trị nội dung
Đoạn trích thể hiện những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi đơn chiếc, buồn khổ ở người chinh phụ khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc đôi lứa.
5. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật (tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm…)
- Sử dung các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ…
III. Dàn ý phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)
I. Mở bài
- Giới thiệu đoi nét về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm
- Giới thiệu về đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
II. Thân bài
1.16 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ
a) 8 câu thơ đầu
- Không gian:
+ Hiên vắng: vắng vẻ, quạnh hiu
+ Khuê phòng: đơn chiếc, nhớ nhung
- Thời gian:
+ Đèn: ban đêm, thời gian của những tâm trạng
+ Hoa đèn: thời gian trôi qua lâu gợi lên nỗi niềm khắc khoải
- Hành động của người chinh phụ:
+ Dạo – gieo từng bước: đi đi lại lại, quanh quanh, quẩn quẩn
⇒ Nỗi nhớ như ngưng đọng trong mỗi bước đi
+ Rủ thác: hành động một cách vô thức, không có mục đích
+ Nghe ngóng tin tức: nỗi niềm mong nhớ, khát khao người chồng trở về
+ Thổ lộ, tâm sự với ngọn đèn – một vật vô tri vô giác
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp ngữ vòng: đèn biết chăng – đèn có biết, thể hiện tâm trạng buồn liên miên, kéo dài vô tận trong thời gian và không gian, dường như không bao giờ đứt, ngừng.
+ Câu hỏi tu từ: đèn biết chăng? ⇒ như một lời thở than, diễn tả nỗi khắc khoải đợi chờ và niềm hi vọng luôn day dứt không yên trong người chinh phụ.
b) 8 câu thơ còn lại
- Cảnh vật thiên nhiên:
+ Gà eo óc gáy – sương năm trống: gà gáy báo hiệu canh năm, báo hiệu rằng người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt đêm
⇒ Tiếng gà khắc khoải như xoáy sâu vào sự tĩnh lặng của không gian, đồng thời cũng xoáy sâu vào tâm trạng người chinh phụ
+ Hòe phất phơ: cảnh vật hiu quạnh
- Cảm thức của người chinh phụ về thời gian:
+ Hòe: bóng cây hòe ngoài sân, trong vườn ngắn rồi lại dài, dài rồi lại ngắn, diễn tả sự trôi đi của thời gian – thời gian của xa vắng và nhớ thương
+ Thời gian của tâm trạng:
Khắc, giờ ------------ niên
Mối sầu ------------ biển xa
- Hành động của người chinh phụ:
+ Đốt hương để tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại miên man theo những nghĩ suy viển vông, khắc khoải, những dự cảm không lành
+ Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt khổ đau đầm đìa nước mắt.
+ Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo âu về điềm gở. Sự lo âu không chỉ cho thấy nỗi đơn chiếc mà còn cho thấy niềm khao khát hạnh phúc đôi lứa của người phụ nữ.
⇒ Sự mâu thuẫn giữa xúc cảm và lí trí
⇒ 16 câu thơ đầu diễn tả hoàn cảnh trơ trọi, nỗi đơn chiếc sầu muộn của người chinh phụ.
2. Nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ
a) 6 câu thơ đầu
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Gió đông: gió mùa xuân, gió báo hiệu tin mừng, diễn tả sự sum họp, đoạn tụ.
+ Non Yên: núi Yên Nhiên, nơi phương bắc xa xôi – nơi người chồng đang chinh chiến.
- Biện pháp nghệ thuật
+ Hình ảnh ước lệ: non Yên.
+ Điệp ngữ vòng: non Yên, trời
+ Từ láy: thăm thẳm, đau đáu.
⇒ Không gian bao là, vô tận không giới hạn, không chỉ là không gian vô tận ngăn cách hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ không nguôi, không đong đếm được của người chinh phụ, là tình yêu thương của người vợ nơi quê nhà.
b) 2 câu còn lại
- Hai câu thơ mang tính khái quát, triết kí sâu sắc
- Lời thơ chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bộc bạch nỗi lòng người chinh phụ với hình ảnh người chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng.
⇒ 8 câu thơ cuối như là lời gửi gắm nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi đến người chồng nơi biên ải xa xôi.
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn trích.
- Liên hệ với số mệnh của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến có chồng đi lính
Bài trước: Hồi trống Cổ Thành - Ngữ Văn 10 Bài tiếp: Trao duyên - Ngữ Văn 10