Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Ngữ Văn 10
Nội dung bài thơ
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Dịch thơ:
I. Đôi nét về tác giả Lí Bạch
- Lí Bạch sinh năm 701, mất năm 762, có tự là Thái Bạch
- Quê quán: Lũng Tây, nay thuộc tỉnh Cam Túc.
- Ông là một nhà thơ lãng mạn Trung Quốc với trên 1000 bài thơ, ông được gọi là thi tiên
- Nội dung các bài thơ Lí Bạch rất phong phú với những chủ đề chính là: mong ước vươn tới lí tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá tính, thái độ bất bình với hiện thực tầm thường, diễn tả tình cảm phong phú và mãnh liệt
- Phong cách thơ Lí Bạch: phóng khoáng, bay bổng, tự nhiên, tinh tế và giản dị
- Đặc trưng thơ Lí Bạch: sự hợp nhất giữa cái cao cả và cái đẹp.
II. Đôi nét về tác phẩm Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
1. Hoàn cảnh ra đời
Mạnh Hạo Nhiên (689 – 740) là một thi sĩ nổi tiếng phóng khoáng, không màng công danh, từng cáo quan về ở ẩn. Mạnh Hạo Nhiên và Lí Bạch gặp gỡ và trở thành tri âm tri kỉ. Mạnh Hạo Nhiên có việc phải quay về Dương Châu, hai người từ biệt nhau tại Lầu Hoàng Hạc, Lí Bạch làm bài thơ này để tiễn bạn
2. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (hai câu thơ đầu): Khung cảnh tiễn biệt
- Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Tâm trạng của nhà thơ
3. Giá trị nội dung
Bài thơ ngợi ca tình bạn chân thành, sâu sắc giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên cùng tâm trạng lưu luyến khôn xiết của Lí Bạch trong khung cảnh tiễn biệt.
4. Giá trị nghệ thuật
- Sự hòa quyện giữa cảm xúc và cảnh vật, giữa tự sự và trữ tình
- Lời thơ cô đọng, hàm súc
- Hình ảnh thơ kì vĩ, đậm chất hồn thơ Lí Bạch.
III. Dàn ý phân tích Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Lí Bạch: Lí Bạch là một nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung quốc. Phong cách thơ của ông rất phóng khoáng, bay bổng tự nhiên, tinh tế và giản dị
- Giới thiệu về bài thơ “Hoàng Hạc lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”: Bài thơ thuộc chùm thơ tống biệt, qua bài thơ diễn tả phong cách thơ Lí Bạch và tình bạn chân thành, sâu sắc giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.
II. Thân bài
1. Hai câu thơ đầu: Khung cảnh tiễn biệt
- Đối tượng đưa tiễn: cố nhân – bạn cũ, diễn tả mối quan hệ gắn bó dài lâu, sâu sắc, là người bạn tri âm, tri kỉ, người bạn ấy chính là Mạnh Hạo Nhiên
- Không gian đưa tiễn:
+ Điểm xuất phát: lầu Hoàng Hạc – một nơi tiên cảnh, nơi chỉ có mây trời và khung cảnh thiên nhiên phóng khoáng, không gian thanh cao. Nơi đây đã diễn ra nhiều cuộc chia tay giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.
+ Phía tây: chỉ điểm nhìn, bạn ra đi từ phía Tây
→ Không gian đẹp đẽ, hoa lệ, huyền ảo, lãng mạn, chốn tiên cảnh
- Điểm đến: Dương Châu – một địa điểm ở phía đông, là nơi phồn hoa đô hội, nơi Mạnh Hạo Nhiên sẽ tới.
→ Không gian phàm trần, rực rỡ, đô hội
- Thời gian đưa tiễn: giữa tháng Ba vào mùa hoa khói
- Hình ảnh “yên hoa tam nguyệt”: có nhiều cách hiểu đối với hình ảnh này, đó có thể là hình ảnh hoa trong khói, ẩn dụ chỉ vẻ đẹp của mùa xuân, hay tượng trưng cho cảnh phồn hoa đô hội.
⇒ Hai câu thơ miêu tả khung cảnh của cuộc chia li buồn đẹp và lãng mạn.
⇒ Hai câu thơ đầu dường như là thuần túy tự sự nhưng hàm chứa trong lời tự sự lại là nỗi niềm tâm sự thầm kín, là tình cảm sâu nặng, quyến luyến trong buổi chia tay.
2. Hai câu thơ còn lại: Nỗi lòng của tác giả
- Hình ảnh “cô phàm” – cánh buồm cô đơn: là một hình ảnh mang nhiều ý nghĩa. Thứ nhất đó là hình ảnh dùng để chỉ Mạnh Hạo Nhiên ra đi một mình trong sự cô đơn, lẻ loi. Đồng thời, đó còn là hình ảnh thể hiện nỗi lòng cô đơn của thi sĩ.
- “Bích không tận”: Khoảng không xanh biếc, mênh mông → Sự đơn chiếc, trơ trọi của người ra đi và người ở lại
- Nghệ thuật đối lập giữa hình ảnh “cô phàm” và “bích không tận”: thể hiện sự nhỏ bé, đơn chiếc, trơ trọi của con người trước không gian mênh mông, rộng lớn.
- Hình ảnh “Trường Giang thiên tế lưu”: hình ảnh đẹp, lãng mạn, thiên nhiên thoáng đãng, kì vĩ, gợi nên nhiều xúc cảm.
⇒ Tâm trạng quyến luyến, cô đơn cùng nỗi nhớ da diết của người ở lại
III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: Bài thơ diễn tả phong cách thơ lãng mạn của Lí Bạch, đồng thời diễn tả tình bạn sâu sắc, chân thành của hai thi sĩ lớn
Bài trước: Đọc Tiểu Thanh kí - Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 Bài tiếp: Cảm xúc mùa thu - Ngữ Văn 10