Nỗi thương mình - Ngữ Văn 10
I. Đôi nét về đoạn trích Nỗi thương mình
Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248, thể hiện tình cảnh éo le mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm xót thương thân phận của Thúy Kiều
2. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (4 câu đầu): Hoàn cảnh éo le của Thúy Kiều
- Phần 2 (8 câu tiếp): Niềm xót thương cho thân phận của Kiều
- Phần 3 (còn lại): Cảnh đẹp, thú vui, lòng người buồn bã
3. Giá trị nội dung
Đoạn trích diễn tả nỗi thương thân, trách phận, và sự tự ý thức cao độ của Thúy Kiều nhất là ý thức về nhân cách. Đồng thời, bằng lòng thương cảm và tài năng của mình, Nguyễn Du đã mang đến một sắc thái mới về sự tự ý thức của con người cá nhân trong văn học trung đại
4. Giá trị nghệ thuật
- Khai thác triệt để các hình thức đối xứng
- Sử dụng các hình ảnh ước lệ, điệp từ
- Sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Ngòi bút miêu tả tâm lí độc đáo, tinh tế
II. Dàn ý phân tích Nỗi thương mình (Trích Truyện Kiều)
I. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
- Giới thiệu chung về đoạn trích
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh éo le của Thúy Kiều ở lầu xanh (4 câu đầu)
- Sử dụng bút pháp ước lệ, tượng trưng: bướm, ong, cuộc vui, trận cười
→ Cảnh sinh hoạt xô bồ, tấp nập ở chốn lầu xanh
- Sử dụng các điển cố, điển tích: lá gió, cành chim, Tống Ngọc, Trường Khanh
- Nghệ thuật tiểu đối, gợi nên sự bẽ bàng, hổ thẹn của Thúy Kiều: bướm lả - ong lơi, cuộc vui…- trận cười…. , sớm – tối
- Từ ngữ chỉ mức độ: biết bao, đầy tháng, suốt đêm
⇒ Cuộc sống xô bồ nơi lầu xanh, Kiều phải tiếp khách làng chơi suốt sớm hôm. Đây là một hoàn cảnh éo le của cuộc đời Kiều khi bị vùi dập, giày xéo cả thân xác và nhân phẩm
2. Niềm thương xót cho thân phận của Kiều
- Không gian: lầu xanh
- Thời gian: tàn canh, ban đêm
→ Thời gian, không gian nghệ thuật phù hợp để Kiều soi thấu tâm trạng của mình
- Tâm trạng của Thúy Kiều:
+ Giật mình: sững sờ, thảng thốt, không tin vào hoàn cảnh sống ở thực tại của bản thân mình
+ Thương mình xót xa
→ Cái giật mình đầy trân quý, tạo nên nhân cách cao đẹp của Thúy kiều
- Nghệ thuật:
+ Cặp từ ngữ đối lập “ khi sao” và “ giờ sao” với nghệ thuật đối giữa hai câu lục/ bát ⇒ nhấn mạnh sự khác biệt: quá khứ thì yên ả, hạnh phúc còn hiện tại thì đớn đau, phũ phàng, bị vùi dập
+ Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, “ thân sao”
+ sử dụng thành ngữ chéo: “dày gió dạn sương” (dày dạn gió sương), “bướm chán ong chường” (bướm ong chán chường) ⇒ nhấn mạnh sự ngỡ ngàng, sững sờ
+ Đối lập giữa khách và Kiều
⇒ Khi sống thật với chính mình, Kiều sững sờ, chua xót cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người biết nhận thức và ý thức cao độ về hạnh phúc của mình
3. Tâm trạng cô đơn, khổ đau của Thúy Kiều (phần còn lại)
- Cuộc sống chốn thanh lâu: có phong, hoa, tuyết, nguyệt (cảnh đẹp bốn mùa), thú vui cầm, kì, thi, họa
→ Cảnh vật này đối với Thúy Kiều đầy sự giả tạo, Kiều không tìm được tri âm, tri kỉ, nàng hờ hững với tất cả mọi thứ xung quanh
- Thông qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tác giả đã khắc họa rõ nét tâm trạng của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh: sông nơi lầu xanh dặt dìu, Thúy Kiều tự thương, tự đau, tự chua xót cho thân phận của mình
- Điệp từ vui, ai…và câu hỏi tu từ như tiếng kêu đến xé lòng của con người tài hoa bạc phận
⇒ Trong chốn lầu xanh nơi mà mọi thứ đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi, Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, diễn tả khát vọng sống trong sạch của Kiều thật sự đáng trân trọng.
⇒ Nguyễn Du đề cao giá trị nhân văn, cảm thông sâu sắc với số mệnh của Kiều và lên án xã hội gay gắt
III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
Bài trước: Trao duyên - Ngữ Văn 10 Bài tiếp: Chí khí anh hùng - Ngữ Văn 10