Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Địa Lí 9 chuẩn > Giáo án Địa Lí 9 Bài 4: Lao động và việc làm - Chất lượng cuộc sống

Giáo án Địa Lí 9 Bài 4: Lao động và việc làm - Chất lượng cuộc sống

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Học sinh
- Biết sơ lược về chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ta.
- Biết được sức ép của dân số đối với việc giải quyết việc làm.
- Biết sơ lược về chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ta.
2. Kĩ năng
- Biết phân tích, nhận xét các biểu đồ và bảng số liệu về cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn, theo đào tạo; cơ cấu sử dụng lao động theo ngành và theo thành phần kinh tế ở nước ta.
3. Thái độ
- Học sinh có nhận thức đúng đắn về lao động và việc làm.
4. Định hướng phát triển năng lực
Góp phần hình thành cho học sinh các năng lực:
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực sử dụng công nghệ thông tin...
- Căng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng biểu đồ, bảng số liệu thống kê, sử dụng tranh ảnh...
II. Chuẩn bị của Giáo viên & Học sinh
1. Giáo viên
- Các biểu đồ về cơ cấu lao động trong sách giáo khoa (phóng to).
- Các bảng số liệu về sử dụng lao động theo ngành và theo thành phần kinh tế
- Video, tranh ảnh, sách tham khảo
- Tivi, máy tính…
2. Học sinh
- Sách giáo khoa.
- Tập bản đồ, bảng phụ…
- Sưu tầm tranh ảnh, thông tin về lao động, việc làm, chất lượng cuộc sống của nhân dân giữa các vùng, miền.
III. Tiến trình dạy học
A. Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu:
Dựa vào kiến thức đã học ở bài 2 và bài 3 kết hợp các kênh hình, giáo viên gợi ý, hướng dẫn cho học sinh tìm và phát hiện ra các kiến thức mới có liên quan về đặc điểm nguồn lao động, sử dụng lao động, vấn đề việc làm ở nước ta và chất lượng cuộc sống của người dân ở các vùng, miền -> Kết nối với bài học.
2. Phương pháp - kĩ thuật:
Trực quan + thảo luận/Khai thác kiến thức từ các kênh hình (biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu)
3. Phương tiện:
Tivi, máy tính...
4. Các bước hoạt động:
Bước 1: Giao nhiệm vụ: Giáo viên đưa bảng số liệu bảng 2.2 để học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi:
- Cơ cấu dân số nước ta bao gồm những nhóm tuổi nào?
- Những người thuộc nhóm tuổi nào chính là nguồn lao động của nước ta?
- Qua hiểu biết thực tế, em hãy cho biết nước ta đã sử dụng hết nguồn lao động này chưa, vì sao?
Bước 2: Học sinh quan sát số liệu ở bảng 2.2 sách giáo khoa và bằng hiểu biết của mình để trả lời.
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả, bổ sung.
Bước 4: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài học => Nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng các nguồn lực khác. Song không phải bất cứ ai cũng tham gia sản xuất, mà chỉ một bộ phận dân số có đủ sức khỏe và trí tuệ, ở vào độ tuổi nhất định và việc sử dụng lao động, việc làm ở nước ta như thế nào? có những đặc điểm gì? Để hiểu rõ vấn đề lao động, việc làm và chất lượng cuộc sống, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguồn lao động và sử dụng lao động (Thời gian: 17 phút)
1. Mục tiêu:
Trình bày được đặc điểm về nguồn lao động và sử dụng lao động.
2. Phương pháp:
Trực quan/ khai thác kiến thức từ bảng số liệu và biểu đồ.
3. Phương tiện:
Bảng số liệu 2.2 (Sách giáo khoa), bảng số liệu lao động và việc làm ở nước ta giai đoạn 1998 -2009 (Sách bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 9 của Phạm văn Đông) và biểu đồ sách giáo khoa (hình 4.1, hình 4.2)
4. Hình thức tổ chức:
Thảo luận nhóm.
Hoạt động của giáo viên và học sinhNội dung chính

Bước 1: Giao nhiệm vụ

Quan sát hình 4.1, hình 4.2 và nội dung có trong mục 1 sách giáo khoa để thảo luận.

I - Nguồn lao động và sử dụng lao động:

- Giáo viên phân lớp thành 6 nhóm:

+ Nhóm 1 và Nhóm 2:

Hỏi: - Giáo viên cho học sinh quan sát lại bảng số liệu 2.2 sách giáo khoa (chú ý tỉ lệ người trong độ tuổi 15 – 59) và nội dung sách giáo khoa, cho biết nước ta có nguồn lao động như thế nào?

1) Nguồn lao động:

- Dồi dào và tăng nhanh.

- Bình quân mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.

Hỏi: Dựa vào Hình 4.1 (trái) dưới đây, hãy nhận xét về cơ cấu lao động giữa nông thôn và thành thị. Giải thích nguyên nhân của sự phân bố này.

- Phần lớn lao động của nước ta phân bố ở nông thôn.

+ Nhóm 3 và Nhóm 4:

Hỏi: Dựa vào Hình 4.1 (phải) hãy:

+ Nêu mặt mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta.

- Ưu điểm và hạn chế: Sách giáo khoa

- Chất lượng nguồn lao động của nước ta chưa cao, song ngày càng được cải thiện và nâng cao dần

+ Nhận xét về chất lượng của lực lượng lao động ở nước ta. Để nâng cao chất lượng của nguồn lao động cần có những giải pháp gì? (Biện pháp khắc phục. )

- Học sinh cử đại diện nhóm trả lời - Nhóm kia nhận xét, bổ sung giáo viên chốt ý ghi bảng.

* Để nâng cao chất lượng nguồn lao động cần đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề…

* mục 1: Giáo viên cho học sinh làm bài tập 1,2 tập bản đồ.

- Nhóm 5 và Nhóm 6: Tìm hiểu việc sử dụng lao động của nước ta.

Hỏi: Quan sát Hình 4.2 dưới đây và nêu nhận xét:

- Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành ở nước ta?

2) Sử dụng lao động:

Cơ cấu sử dụng lao động của nước ta đang có sự thay đổi theo hướng tích cực:

- Sự thay đổi của cơ cấu lao động theo ngành?

- Trong các ngành kinh tế:

+ Lao động trong khu vực Nông-Lâm-Ngư đang giảm,

+ Lao động trong khu vực công nghiệp - dịch vụ đang tăng.

Hỏi: Quan sát bảng số liệu 4.1 sách giáo khoa, cho biết sự thay đổi của cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế.

- Học sinh cử đại diện nhóm trả lời - Nhóm kia nhận xét, bổ sung → Giáo viên chốt ý ghi bảng.

- Trong các thành thành phần kinh tế:

+ Nhà nước: giảm nhanh

+ Ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài: tăng nhanh

*Mục 2: Học sinh làm bài tập 3 tập bản đồ.

Hoạt động 2. Tìm hiểu vấn đề việc làm và chất lượng cuộc sống (Thời gian: 16 phút)
1. Mục tiêu:
- Biết được sức ép của dân số đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Biết sơ lược về chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ta.
2. Phương pháp:
Đàm thoại – gợi mở / video, khai thác kênh chữ sách giáo khoa.
3. Phương tiện:
Tivi, máy tính…
4. Hình thức tổ chức:
Cá nhân - Cặp đôi.
Hoạt động của giáo viên và học sinhNội dung

* Tìm hiểu vấn đề việc làm (Hoạt động cá nhân - 8 phút)

Cho học sinh theo dõi đoạn đầu video: https://www.youtube.com/watch?v=aWo_iDpWVzQ và dựa vào phần kênh chữ ở mục II để tìm hiểu về vấn đề việc làm ở nước ta với những câu hỏi sau:

II- Vấn đề việc làm

Hỏi: Vì sao nói vấn đề việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta? →

- Giáo viên giới thiệu về tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và thất nghiệp ở thành thị (Giáo viên phân tích các số liệu sách giáo khoa: Tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng ở nông thôn là 77,7%; Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 6%).

- Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển đã tạo nên sức ép rất lớn đến việc làm.

- Ở nước ta tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và thất nghiệp ở thành thị khá phổ biến.

Hỏi: Để giải quyết vấn đề việc làm theo em cần có những giải pháp nào?

- Giáo viên phân tích thêm như trong sách giáo viên để học sinh nắm được các hướng giải quyết việc làm ở nước ta và cho học sinh ghi:

- Hướng giải quyết việc làm:

+ Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng.

+ Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở nông thôn

+ Phát triển hoạt động công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị.

+ Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động…

*Tìm hiểu chất lượng cuộc sống (Hoạt động cặp đôi-8 phút)

Cho học sinh đọc mục 2 sách giáo khoa để tìm hiểu về chất lượng cuộc sống hiện nay của người dân Việt Nam.

* Từng cặp đọc, trao đổi và trả lời các câu hỏi sau:

Hỏi: Qua nội dung sách giáo khoa và qua thực tế cuộc sống hiện nay, em có nhận xét gì về chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam?

III - Chất lượng cuộc sống

Hỏi: Chúng ta đã đạt được những thành tựu gì trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân? - Giáo viên phân tích thêm.

1/ Thành tựu: Chất lượng cuộc sống của người dân ngày cành được cải thiện và nâng cao dần (xem Sách giáo khoa)

2/ Hạn chế: Chất lượng cuộc sống của người dân còn có sự chênh lệch giữa nông thôn, thành thị; giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

Hỏi: Qua việc nắm bắt thông tin từ sách báo, đài… em có nhận xét gì về chất lượng cuộc sống của người dân ở nông thôn và thành thị; ở miền núi, đồng bằng; giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội?

4. Luyện tập, vận dụng.
- Cho học sinh làm bài tập 1,2,3 sách giáo khoa trang 17.
- Nêu các phương hướng để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. (xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội; tạo việc làm, tăng thu nhập; nâng cao trình độ dân trí và năng lực phát triển; bảo vệ môi trường…)
- Hướng dẫn học sinh dựa vào bảng số liệu dưới đây (Sách bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 9 của Phạm văn Đông), vẽ biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta giai đoạn 1998 -2009.
Lao động và việc làm ở nước ta giai đoạn 1998 -2009.
NămSố lao động đang làm việc (triệu người)Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị (%)Thời gian thiếu việc làm ở nông thôn (%)

1998

35,2

6,9

28,9

2000

37,6

6,4

25,8

2002

39,5

6,0

24,5

2005

42,7

5,3

19,4

2009

47,7

4,6

15,4

5. Mở rộng:
- Học sinh hoàn thành các bài tập trong tập bản đồ.
- Sưu tầm tranh ảnh, thông tin về lao động, việc làm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung bài thực hành.