Giáo án Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
---|---|
Mục đích: - Tìm hiểu về số dân ở nước ta. • Hoạt động 1 – Cá nhân – Thời gian: 5 phút - Giới thiệu thông tin về số dân nước ta qua tư liệu sưu tầm từ báo Đời Sống Và Pháp Luật – số ra ngày 31 tháng 1 năm 2018. | - Theo dõi và đọc kỹ thông tin trên nguồn tư liệu sưu tầm. |
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
---|---|
- Nêu vấn đề: Theo thông tin trên báo Đời Sống Và Pháp Luật số ra ngày 31/1/2018 thì số dân của nước ta hiện nay là khoảng 93,7 triệu người. - Kết hợp nội dung sách giáo khoa cùng với số liệu sưu tầm, các em có nhận xét gì về số dân của nước ta? | - Dựa vào sách giáo khoa và số liệu sưu tầm trả lời + Nước ta có số dân đông. |
Bài ghi: - Dân số nước ta vào cuối năm 2017 là 93,7 triệu người. - Việt Nam là nước đông dân xếp thứ 3 khu vực Đông Nam Á, thứ 8 châu Á và thứ 13 thế giới. |
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
---|---|
Mục đích: - Tìm hiểu về sự gia tăng dân số ở nước ta. | |
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thuật ngữ “bùng nổ dân số” trang 152/ sách giáo khoa. | - Đọc và hiểu thuật ngữ “bùng nổ dân số" |
- Giới thiệu Hình. 2.1. Biểu đồ biến đổi dân số của nước ta. | - Đọc và hiểu Biểu đồ biến đổi dân số hình 2.1 sách giáo khoa. |
• Hoạt động 2.1- Nhóm 4 em – Thời gian: 7 phút - Tổ chức hoạt động: Thành lập nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí, chuẩn bị phương tiện thảo luận và nhận nhiệm vụ được giao. - Triển khai hoạt động: + Hoạt động cá nhân: Tự tìm hiểu, tìm kiếm phương án trả lời + Hoạt động nhóm: Tổng hợp ý kiến cá nhân, rút ra kết luận. | |
Nhóm chẵn: + Phân tích biểu đồ Hình 2.1, rút ra nhận xét về tình hình gia tăng dân số của nước ta từ năm 1954 đến năm 2003? | - Nhóm chẵn: Phân tích biểu đồ và rút ra nhận xét: + Dân số nước ta tăng nhanh và tăng liên tục qua các năm. |
+ Tại sao hiện tượng “bùng nổ dân số” ở nước ta lại diễn ra từ cuối những năm 50 đến những năm cuối Thế kỉ XX? | + Hiện tượng “bùng nổ dân số” xảy ra trong giai đoạn này là vì dân số nước ta tăng nhanh và đột ngột vượt bậc về số lượng. |
Nhóm lẻ: - Phân tích biểu đồ Hình 2.1 sách giáo khoa, rút ra nhận xét tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số nước ta từ năm 1954 đến năm 2003? | - Nhóm lẻ: Phân tích biểu đồ và rút ra nhận xét: + Tốc độ gia tăng tự nhiên thay đổi từng giai đoạn: - Tăng cao nhất là từ năm 1954 đến 1965 (từ 1% đến 4%) -Từ năm 1976 đến 2003 có xu hướng giảm dần thấp nhất là 1,3% vào năm 2003). |
- Giải thích nguyên nhân sự thay đổi đó? (Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm, hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn, động viên các học sinh yếu cùng tham gia với các bạn) | * Nguyên nhân: Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình nên tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm. |
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. + Hướng dẫn các nhóm trình bày sản phẩm. + Tổ chức các nhóm khác bổ sung, góp ý. - Đánh giá hoạt động, chuẩn hóa kiến thức. | - Báo cáo kết quả hoạt động 2.1 + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả theo yêu cầu của giáo viên. + Các nhóm khác theo dõi, góp ý, bổ sung. |
• Hoạt động 2.2 – Cá nhân - Thời gian: 2 phút - Tại sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh? | - Cả lớp nghiên cứu trả lời: + Do dân số đông, số người trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỉ lệ cao. |
• Hoạt động 2.3 - Nhóm 4 em - Thời gian: 5 phút - Tổ chức hoạt động: + Hoạt động cá nhân: Tự tìm hiểu nghiên cứu + Hoạt động nhóm: Tổng hợp ý kiến cá nhân, rút ra kết luận. | |
- Nhóm lẻ: Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì đối với kinh tế, xã hội, môi trường? | - Nhóm lẻ: - Đối với kinh tế: Tích luỹ được ít, hạn chế việc đầu tư, tốc độ phát triển kinh tế chậm. - Đối với xã hội: Gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm, y tế, giáo dục, cải thiện nhà ở, giao thông... khiến đời sống người dân chậm được nâng cao. - Đối với môi trường: Tăng cường khai thác tài nguyên, khiến cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, đồng thời gây ô nhiễm môi trường... |
- Nhóm chẵn: Nêu những lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta về kinh tế, xã hội và môi trường? ( đây là câu hỏi khó giáo viên cần phải gợi ý, dẫn dắt để các nhóm tìm ra phương án trả lời đúng; phát hiện các nhóm gặp khó khăn để hỗ trợ) | - Nhóm chẵn: - Đối với kinh tế: Tăng cường tích lũy, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người - Đối với xã hội: Chất lượng cuộc sống được nâng cao, tạo ra nhiều phúc lợi xã hội. - Đối với môi trường: Giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống. |
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động 2.2 + Hướng dẫn các nhóm trình bày sản phẩm. + Tổ chức các nhóm khác bổ sung, góp ý. - Đánh giá nhận xét hoạt động và chuẩn hóa kiến thức. | - Báo cáo kết quả hoạt động 2.3 + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả theo yêu cầu của giáo viên. + Các nhóm khác theo dõi, góp ý, bổ sung. |
• Hoạt động 2.4 – Cá nhân – Thời gian: 3 phút - Dựa vào bảng 2.1 hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước? | - Cả lớp đọc và tìm hiểu Bảng 2.1 sách giáo khoa. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng năm 1999. Rút ra nhận xét: + Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng, cao nhất là Tây Bắc, sau đó là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. |
Bài ghi: - Gia tăng dân số nhanh. - Từ cuối những năm 50 đến những những năm cuối thế kỉ XX, nước ta xảy ra hiện tượng "bùng nổ dân số". - Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình nên tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm. - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn khác nhau giữa các vùng: - Tỉ lệ gia tăng ở nông thôn cao hơn thành thị. |
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
---|---|
Mục đích: - Tìm hiểu về cơ cấu dân số ở nước ta. • Hoạt động 3 – Cá nhân - Thời gian: 12 phút | - Cả lớp đọc và nghiên cứu kỹ bảng 2.2 sách giáo khoa, từ đó rút ra được nhận xét theo các phương án sau: |
Dựa bảng 2.2/ sách giáo khoa hãy: - Nhận xét tỉ lệ 2 nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 - 1999? | - Tỉ lệ nữ > nam, thay đổi theo thời gian. - Sự thay đổi giữa tỉ lệ tổng số nam và nữ giảm dần từ 3% 2,6% 1,4%. |
- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999? | + Nhóm tuổi 0- 14 tuổi giảm dần. + Nhóm từ 15- 59 tuổi tăng dần. + Nhóm từ 60 tuổi trở lên tăng dần. |
- Nhận xét tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời ḱì 1979 – 1999 | - Tỉ lệ nữ còn cao hơn tỉ lệ nam, tỉ số giới tính thấp. |
- Tỉ lệ nam nữ có sự khác nhau giữa các vùng như thế nào? Giải thích. | - Tỉ số giới tính không cân bằng thay đổi theo không gian, thời gian, có nhiều nguyên nhân. + Do chiến tranh + Do chuyển cư: tỉ số giới tính thấp ở nơi xuất cư (Đồng bằng sông Hồng), cao ở nơi nhập cư (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ). * Hiện nay cơ cấu giới tính Nam > Nữ. |
Bài ghi: - Cơ cấu dân số theo độ tuổi: + Nước ta đang có sự thay đổi: Tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên. Theo chiều hướng già đi. - Cơ cấu dân số theo giới tính. + Tỷ số giới tính thấp, đang có sự thay đổi. + Tỉ số giới tính khác nhau giữa các địa phương. Cơ cấu giới tính nam tiến tới cân bằng với nữ |