Đề thi Ngữ văn lớp 9 Học kì 1 (có đáp án - Đề 4) - Ngữ Văn lớp 9
Đề thi Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 4)
Phần I. (3 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học được lưu trữ bằng trí nhớ, chữ viết được lưu chuyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu trữ, lưu truyền khác. Nó bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn sướng dân gian, lối sống, nếp sống”
(Sách Giáo dục công dân 7)
Câu 1: Đoạn văn trên cung cấp thông tin về vấn đề gì? Viết đoạn văn khoảng (5 - 8 câu) trình bày suy nghĩ của em về việc bảo tồn những di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc.
Câu 2: Chỉ ra lỗi dùng từ trong đoạn văn trên và sửa lại cho đúng (0,75 điểm)
Phần II. (3 điểm)
“ Ông Nguyễn Văn Lũy - người bảo vệ ở trường THPT Lê Hồng Phong luôn được học sinh của trường cúi chào mỗi ngày đến trường. Theo miêu tả của nhiều giáo viên, học sinh, ông Lũy được mọi người yêu quý bởi tính cách nhiệt tình, niềm nở. Một giáo viên chia sẻ: “Con người ở bất kỳ cương vị nào dù là bảo vệ, lao công hay giáo viên miễn hoàn thành nhiệm vụ, đáng yêu, không khó chịu đều nhận được sự yêu mến, kính trọng”
Không ai biết được tuổi nào thích hợp để mỗi người bắt đầu làm một điều tử tế. Các em học sinh cúi chào giống như một phép lịch sự và chỉ được dạy từ thầy cô trong trường và sự dặn dò kỹ càng từ bố mẹ chúng. Vài giây cúi chào bậc cha chú không khiến cho các em chậm giờ vào lớp mà trái lại nó là niềm vui mỗi ngày đi học, đi làm của các học trò và người bảo vệ. Sự tôn trọng xuất phát từ chính những hành động tưởng chừng như nhỏ nhặt đó khiến môi trường giáo dục trở nên thân thiện, … Để mỗi lần cúi đầu là một lần các em học trò thể hiện lòng biết ơn những người không trực tiếp giảng các em những bài học văn hóa nhưng ngầm dạy cho các em cách để trở thành một người tử tế. Những điều tử tế cứ từ nhỏ bé lớn lên như vậy theo năm tháng, mỗi người trong số chúng ta sẽ trở thành một nhân tố trong cộng đồng của mình. ”
Viết văn bản nghị luận dài khoảng 01 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đặt ra từ bài viết trên.
Phần III. (4 điểm)
Qua lời kể của nhân vật ông Ba trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hãy kể lại câu chuyện từ khi ông Sáu được về thăm nhà cho đến khi bé Thu chèo xuồng bỏ ra nhà ngoại (có kết hợp với các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận)
Đáp án và Thang điểm
Phần I. (3 điểm)
Câu 1: Di sản văn hóa là một sản phẩm tinh thần, vật chất mang giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
- Di sản văn hóa phi vật thể gồm: tiếng nói, chữ viết, lối sống, lễ hội, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống (0,5 điểm)
* Ý nghĩa của việc bảo vệ các di sản văn hóa (0,75 điểm)
- Phản ánh được những nét đặc sắc riêng về văn hóa của dân tộc Việt Nam
- Bảo vệ di sản văn hóa còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sống của con người trước những vấn đề đang bức xúc của nhân loại.
- Di sản văn hóa là vẻ đẹp, truyền thống dân tộc, thể hiện được công lao của ông cha ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Câu 2:
Lỗi sai khi sử dụng từ:
“Chữ viết được lưu chuyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác” (0,5 điểm)
- Sửa lại:
“Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu truyền khác” (0,5 điểm)
Phần II. (3 điểm)
Nghị luận về lời chào - một nét văn hóa ứng xử thể hiện sự tử tế (Cha ông ta từ xưa đã có nhận định: Lời chào cao hơn mâm cỗ)
- Tuy nhiên giới trẻ hiện nay không phải ai cũng thực hiện được
* Khái niệm: Chào hỏi là hành động xảy ra trong quá trình giao tiếp, gặp gỡ giữa hai hay nhiều người họ chào nhau bằng lời nói, cử chỉ, hành động, có nhiều cách để chào hỏi, nhiều hoàn cảnh khác nhau
* Biểu hiện:
- Con cái phải chào hỏi ông bà, bố mẹ khi đi về hay khi ra khỏi nhà
- Ra ngoài xã hội, người nhỏ tuổi phải chào người lớn tuổi
- Học sinh lễ phép chào thầy cô
- Bạn bè chào nhau một cách thân mật
- Chào hỏi là một nét đẹp văn hóa, cử chỉ lịch sự trong quá trình giao tiếp
* Nguyên nhân:
- Chào hỏi thể hiện một người có trình độ, có nhân cách, có ý thức, đạo đức
- Người không có ý thức chào hỏi là người có đạo đức kém, trình độ văn hóa hạn chế
Kết luận: Chào hỏi thể hiện nhân cách con người, phản ánh sự văn minh trong giao tiếp khi xã hội đang phát triển hòa nhập toàn cầu với nền kinh tế toàn cầu. Là một nét đẹp trong truyền thống văn hóa của người Việt
Phần III. (4 điểm)
Phân tích nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
Mở bài
Giới thiệu khái quát về truyện Chiếc lược ngà, nhân vật ông Sáu trong truyện. Tác phẩm diễn đạt thật cảm động tình cha con sâu nặng, cao đẹp trong hoàn cảnh éo le (0,5 điểm)
- Ông Sáu: nhân vật chính trong chuyện, một người với nhiều phẩm chất cao đẹp, là người cha hết lòng thương yêu con (0,5 điểm)
Thân bài:
Cảnh ngộ của nhân vật (0,5 điểm)
- Ông Sáu một người nông dân bình thường ở Nam Bộ, tham gia kháng chiến chống Pháp, Mĩ mãi tới khi con gái lên 8 tuổi mới được về thăm nhà
- Ông Sáu là hình ảnh đại diện cho người dân Nam bộ yêu nước, trung kiên
- Ông Sáu là người có tình yêu thương con sâu nặng
Tình yêu thương con sâu nặng của ông Sáu được diễn tả rõ nét qua lần ông về thăm nhà và khi ông ở trong rừng tại chiến khu (2 điểm)
* Tình yêu của ông Sáu dành cho con trong những ngày ông về thăm quê
- Tình yêu con được diễn tả qua những hành động, cử chỉ khi ông được về thăm nhà: xuồng chưa kịp cập bến, anh đã nhảy tót lên bờ, anh nóng lòng kêu to tên con, giọng run lặp bặp
- Tình yêu thương con thôi thúc ông Sáu luôn tìm cách để được gần gũi con, ông chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con
- Trước khi đi ông muốn ôm con, hôn con nhưng lại sợ con giẫy nảy lên bỏ chạy, nên anh chỉ dám đứng nhìn từ xa với đôi mắt trìu mến, rầu rĩ
* Tình yêu con của ông Sáu thể hiện khi ông ở chiến khu
- Những ngày ở chiến khu, ông rất hối hận vì đã đánh con, điều đó khiến tâm can ông bị giày xé
- Ông chắt chiu tỉ mẩn làm cho con chiếc lược ngà, hành động đó như phần nào gỡ rối được tâm trạng của ông
- Chiếc lược khắc lên dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
Kết bài: Ông Sáu là một người nông dân Nam bộ hiền lành, chân chất, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc riêng của bản thân để cống hiến cho kháng chiến và sự nghiệp giải phóng dân tộc. (0,5 điểm)
- Ông Sáu có tình yêu thương con thiết tha, sâu nặng không gì sánh nổi. Sức hấp dẫn của truyện được tác giả xây dựng bằng cốt truyện chặt chẽ, những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý. Truyện thành công bởi ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo (0,5 điểm)
- Trình bày sáng rõ, khoa học, bố cục mạch lạc, không sai chính tả (0,5 điểm)
Bài trước: Đề thi Ngữ văn lớp 9 Học kì 1 (có đáp án - Đề 3) - Ngữ Văn Lớp 9 Bài tiếp: Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 9 Học kì 2 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 9