Trang chủ > Lớp 9 > Đề kiểm tra Ngữ Văn 9 (có đáp án) > Đề thi Ngữ văn lớp 9 Học kì 1 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 9

Đề thi Ngữ văn lớp 9 Học kì 1 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 9

Đề thi Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)
Phần I
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Chân trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai?
2. Tìm hai điển cố xuất hiện trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?
3. Trong đoạn thơ trên, vì sao khi nói tới nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, tác giả lại sử dụng từ “tưởng”, còn khi nói về nỗi nhớ của Kiều dành cho cha mẹ, nhà thơ lại dùng từ “xót”
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 - 15 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ những phẩm chất của Kiều được diễn đạt thông qua đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động (gạch dưới câu bị động đó)
Phần II
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
… Trong thời khắc cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối điều gì, dường như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.
(Trích Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
1. Người kể chuyện trong đoạn trích trên là ai? Cách lựa chọn vai kể như vậy có tác dụng gì?
2. Cụm từ “nhắm mắt đi xuôi” trong đoạn văn trên mang ý nghĩa gì? Xác định biện pháp tu từ được sử dụng ở trong câu văn này.
3. Bằng một đoạn văn ngắn, hãy nêu ý nghĩa của hình tượng chiếc lược ngà trong đoạn trích trên.
Đáp án và Thang điểm
Phần I (6 điểm)
1. Đoạn thơ trên nằm trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Tác phẩm Truyện Kiều, của tác giả Nguyễn Du (1 điểm)
2. Hai điển tích điển cố được sử dụng:
- Quạt nồng ấp lạnh: dùng để chỉ người con có hiếu, phụng dưỡng cha mẹ, mùa hè trời nóng bức thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trong giường trước cho ấm (0,25 điểm)
- Sân Lai: sân nhà Lão Tử người nước Sở vào thời Xuân Thu chiến quốc rất có hiếu với cha mẹ, tuy đã cao nhưng vẫn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ. (0,25 điểm)
- Việc sử dụng điển tích điển cố nhằm diễn tả, nhấn mạnh nỗi nhớ nhà, nhớ mong, lo lắng cho cha mẹ của Thúy Kiều (0,5 điểm)
3.
Nói về nỗi nhớ Kiều dành cho Kim Trọng, tác giả sử dụng động từ “tưởng” (hồi tưởng, nhớ lại) để nói về những kỉ niệm đẹp đẽ trong quá khứ. Trong nỗi nhớ của Thúy Kiều về tình yêu đẹp có cả sự tưởng tượng về không gian đêm trăng thề nguyền, sự khắc khoải trông ngóng của Kim Trọng khi trở lại vườn Thúy… Tưởng là vừa nhớ, vừa hoài niệm. (0,5 điểm)
- Nói về nỗi nhớ cha mẹ Nguyễn Du sử dụng từ “xót” diễn tả nỗi khổ tâm chua xót của một người con giàu lòng vị tha hiếu thảo khi không thể săn sóc được cho cha mẹ. (0,5 điểm)
4. Viết đoạn văn
Nỗi nhớ Kim Trọng (1 điểm)
- Chữ “tưởng” mang ý nghĩa là nhớ lại, hồi tưởng lại
+ Nhớ đêm trăng thề nguyền
+ Nhớ về Kim Trọng nên Thúy Kiều cảm thấy đau đớn khi hình dùng ra lúc chàng trở về mà không hề biết Kiều đã bán mình chuộc cha
- Động từ “gột rửa” miêu tả tấm lòng son sắt, thủy chung của mối tình đầu, nhưng cũng thể hiện nỗi xót thương cho tấm thân không còn gột rửa được nữa
→ Nỗi nhớ người yêu thiết tha, đau đáu trong Kiều
Nỗi nhớ cha mẹ (1 điểm)
- Sử dụng thành ngữ, điển tích, điển cố để nói về nỗi nhớ cha mẹ
- Kiều cảm thấy xót xa khi nghĩ tới cảnh cha mẹ đã già yếu mà hằng ngày vẫn tựa cửa trông ngóng tin con
- Kiều lo lắng cho cha mẹ khi cha mẹ đã già rồi liệu có ái săn sóc, đỡ đần
→ Kiều là một người con hiếu thảo, tình nghĩa
- Sử dụng được câu bị động (0,5 điểm)
Trình bày sạch đẹp, đầy đủ ý (0,5 điểm)
Phần II (4 điểm)
1. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ nhất - nhân vật ông Ba người kể chuyện, xưng “tôi”. Ngôi kể này có tác dụng tạo ra độ chân thực, chính xác, tin cậy cao, khi nhân vật trực tiếp thuật lại câu chuyện mà bản thân chứng kiến.
2. Cụm từ “nhắm mắt đi xuôi” dùng để chỉ cái chết nhẹ nhàng, thanh thản (0,5 điểm)
Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong câu văn “Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi”: biện pháp nói giảm nói tránh được sử dụng nhằm mục đích làm giảm bớt sắc thái đau đớn khi diễn tả cái chết của ông Sáu (0,5 điểm)
3. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lược ngà
- Chiếc lược ngà ở đây được chọn lựa làm tên nhan đề cho tác phẩm. Câu chuyện cảm động về tình cha con giữa ông Sáu và bé Thu được đặt trong hoàn cảnh chiến tranh đã thể hiện rõ tư tưởng của tác phẩm (0,5 điểm)
- Nêu vắn tắt lại nội dung câu chuyện, trước khi trở lại chiến trường, ông Sáu hứa tặng cho bé Thu một chiếc lược ngà (0,25 điểm)
- Chiếc lược ngà mang trong mình tất cả tình cảm, sự yêu thương và ân hận của ông Sáu dành cho con “Anh cưa từng chiếc răng lược tỉ mỉ thận trọng cố công như người thợ bạc, gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” (0,25 điểm)
- Chiếc lược ngà như món đồ gỡ rối được một phần tâm trạng của anh.
- Chiếc lược ngà trở thành biểu tượng của lòng yêu thương con, săn sóc cho con, nỗi nhớ mong dành cho con gái của ông Sáu (0,25 điểm)
- Ông Sáu đã hi sinh trước khi kịp trao tận tay cho con gái chiếc lược ngà, đây là chi tiết gây xúc động mạnh trong lòng người đọc, chi tiết này cũng mang giá trị tố cáo chiến tranh gây chia cắt tình thân, gây ra nhiều khổ đau. (0,25 điểm)
→ Tác phẩm hiếc lược ngà đạt đến giá trị sâu sắc về mặt nội dung và hình thức, trở thành biểu tượng đẹp đẽ về tình phụ tử, và để lại ấn tượng sâu đậm cho người đọc. (0,5 điểm)
- Trình bày sáng rõ, bố cục khoa học, không mắc lỗi chính tả (0,5 điểm)