Trang chủ
> Lớp 9
> Đề kiểm tra Ngữ Văn 9 (có đáp án)
> Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 9 Học kì 1 (có đáp án - Đề 4) - Ngữ Văn Lớp 9
Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 9 Học kì 1 (có đáp án - Đề 4) - Ngữ Văn Lớp 9
Đề kiểm tra 1 tiết tiếng việt Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 4)
Câu 1: Đọc câu sau:
"Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp"
(Hồ Chí Minh – Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có công dụng diễn đạt như thế nào?
Câu 2: ( 2 điểm) Viết những câu sau thành lời dẫn trực tiếp
a/ Làng thì yêu thật, nhưng làng đã theo Tây rồi thì phải thù.
b/ Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc.
Câu 3:
Áp dụng kiến thức đã học về từ vựng để phân tích hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đáp án và thang điểm
Câu 1: Từ "xuân" có thể thay thế cho từ "tuổi" ở đây bởi vì từ "xuân" đã được chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (lấy một khoảng thời gian trong năm để thay cho năm, tức lấy bộ phận thay cho toàn thể). Việc thay từ "xuân" cho từ "tuổi" thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ)
Câu 2: Viết thành lời trực tiếp
a/ Qua những ngày đấu tranh tư tưởng, đớn đau, dằn vặt, cuối cùng ông Hai đã đi đến quyết định: ” làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù”. Đó là biểu hiện của vẻ đẹp trong tâm hồn của người Việt Nam, khi cần họ sẵn sàng gạt bỏ tình cảm cá nhân để hướng đến tình cảm chung của cả cộng đồng.
b/ Anh thanh niên là một người sống có lý tưởng. Vẻ đẹp tâm hồn và cách sống của anh là vẻ đẹp dâng hiến: ” Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc”
Câu 3:
- Bằng các biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, trong hai câu đầu tác giả đã gợi tả không gian, thời gian đoàn thuyền đánh cá ra khơi, vẽ lên một bức tranh về cảnh hoàng hôn trên biển rộng lớn, rực rỡ, ấm áp, vừa thơ mộng, vừa hùng vĩ:
+ Hình ảnh so sánh độc đáo: “Mặt trời…như hòn lửa” → Mặt trời giống như một hòn lửa khổng lồ, đỏ rực đang từ từ chìm vào lòng biển khơi làm rực hồng từ bầu trời đến đáy nước, mang vào lòng biển cả hơi ấm và ánh sáng. Cảnh biển vào đêm không tối tăm mà rực rỡ, ấm áp.
+ Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ “Sóng đã cài then, đêm sập cửa” gợi nhiều liên tưởng thú vị: Vũ trụ giống như một ngôi nhà đồ sộ, những lượn sóng là then cài, màn đêm là cánh cửa. “Sóng …cài then, đêm sập cửa” thiên nhiên đó đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi. Ở đây, thiên nhiên không xa cách mà gần gũi, mang hơi thở của cuộc sống con người.
- Hai câu sau, sử dụng biện pháp đối lập, ẩn dụ, tác giả đã cho thấy khí thế làm việc tập thể, niềm vui, sự phấn khởi của con người lao động mới
+ Từ “lại” cho thấy sự đối lập: Khi thiên nhiên đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người lại khởi đầu ngày làm việc mới của mình → Khí thế, nhiệt huyết của người lao động: khẩn trương làm việc, không quản ngày đêm làm giàu cho quê hương, đất nước. Nhịp lao động của con người theo nhịp vận hành của thiên nhiên, tầm vóc con người sánh ngang tầm vũ trụ.
+ Hình ảnh ẩn dụ đầy lãng mạn: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát khỏe khoắn, âm vang mặt biển hòa vào trong gió, cùng với gió khơi lồng lộng làm căng buồm, đẩy thuyền băng băng ra khơi. Câu hát vốn vô hình nhưng dường như cũng tạo ra sức mạnh vật chất hữu hình. Câu hát là niềm vui, sự phấn chấn của người lao động.