Phân tích: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh sinh năm 1890, mất năm 1969, quê tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tran và giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và xây dụng chủ nghĩa xã hội độc lập, tự do.
- Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới
- Sự nghiệp sáng tác: Hồ Chí minh sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ.
+ Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
+ Truyện, kí: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
+ Thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh…
II. Đôi nét về tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay)
- Tên bài do người soạn sách đặt
2. Bố cục của tác phẩm gồm 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và cướp nước”): Nêu vấn đề nghị luận – Nhận định chung về lòng yêu nước
- Phần 2 (tiếp đó đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta
- Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ của mọi người
3. Giá trị nội dung
- Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
4. Giá trị nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc
- Dẫn chứng được chọn lọc, trình bày hợp lí, giàu sức thuyết phục
- Cách diễn đạt trong sáng, nhiều hình ảnh so sánh độc đáo.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh (những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, …)
- Giới thiệu về văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
II. Thân bài
1. Nhận định chung về lòng yêu nước
- Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi
- Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự khó khăn, nguy hiểm, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.
⇒ Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước
2. Những biểu hiện của lòng yêu nước
- Trong lịch sử, đã có rất nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta như cuộc khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, …
- Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta được thể hiện:
+ Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
+ Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc, đặng tiêu diệt giặc
+ Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội
+ Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải
+ Những bà mẹ yêu thương bộ đội như con đẻ của mình
+ Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất
+ Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ…
⇒ Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta.
3. Nhiệm vụ của mọi người
- Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
⇒ Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản:
+ Nội dung: Tác phẩm đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
+ Nghệ thuật: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, hợp lí…
- Bài học của bản thân về lòng yêu nước: chăm chỉ học tập, yêu gia đình, yêu quê hương, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội…
Bài trước: Phân tích: Tục ngữ về con người và xã hội Bài tiếp: Phân tích: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt