Trang chủ > Lớp 7 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 7 > Phân tích tác phẩm: Xa ngắm thác núi Lư

Phân tích tác phẩm: Xa ngắm thác núi Lư

- Phiên âm:

Xa ngắm thác núi Lư ảnh 1

- Dịch nghĩa:

Xa ngắm thác núi Lư ảnh 2

- Dịch thơ:

Xa ngắm thác núi Lư ảnh 3

I. Đôi nét về tác giả Lí Bạch

- Lí Bạch (sinh năm 701 và mất năm 762), ông là một nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Tam Cúc.

- Lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên) nên nhà thơ vẫn thường coi Tứ Xuyên là quê hương của mình.

- Từ trẻ, ông đã xa gia đình để đi đó đây, tích lũy vốn sống và tìm đường lập công danh sự nghiệp. Dẫu muốn góp phần cứu dân giúp đời song ông chưa bao giờ được toại nguyện.

- Lí Bạch được mệnh danh là một nhà “tiên thơ”

- Đặc điểm thơ Lí Bạch:

+ Biểu hiện một tâm hồn tự do, hào phóng

+ Hình ảnh thơ thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ

+ Ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện

+ Ông thường viết rất hay về các chủ đề chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn

II. Đôi nét về tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư

1. Hoàn cảnh ra đời

"Vọng Lư son bộc bố" là một trong số những bài thơ tiêu biểu viết về đề tài thiên nhiên của nhà thơ Lý Bạch

2. Bố cục của bài gồm 2 phần:

- Phần 1 (câu đầu): Tả núi Hương Lô

- Phần 2 (ba câu còn lại): Tả thác núi Lư

3. Giá trị nội dung

Bài thơ đã miêu tả một cách sinh động, chân thực vẻ đẹp của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư. Qua đó, thể hiện tình yêu thiên nhiên thắm thiết của tác giả và còn bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của nhà thơ.

4. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

- Hình ảnh thơ tráng lệ, huyền ảo

- Dùng nhiều động từ mạnh, táo bạo, vừ gợi hình vừa gợi cảm

- Nghệ thuật so sánh và phóng đại

- Tả cảnh ngụ tình

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Lí Bạch (những nét chính về tiểu sử, quê quán và đặc điểm thơ của ông…)

- Giới thiệu về bài thơ “Vọng Lư sơn bộc bố"- Xa ngắm thác núi Lư (cụ thể về hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài

1. Đỉnh núi Hương Lô

- Vị trí: đứng từ xa để ngắm cảnh thác nước chảy

⇒ Quan sát một cách toàn diện, bao quát.

- Động từ “sinh”: sinh ra, nảy nở qua đó cho ta thấy ánh mặt trời xuất hiện như chủ thể làm cho mọi vật sinh sôi, nảy nở.

- Đỉnh núi Hương Lô được miêu tả dưới những tia nắng mặt trời chiếu rọi, làn hơi nước phản quang với ánh mặt trời ấy tạo nên những làn khói màu tím vừa rực rỡ vừa kì ảo, đó chính là nét đặc trưng của đỉnh núi Hương Lô.

⇒ Câu thơ đầu gợi ra cái nền, cái khung cảnh đẹp huyền ảo của cảnh vật.

2. Thác núi Lư

- Động từ “quải” - treo, đã biến cảnh vật từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh: nhìn từ xa, đỉnh núi là khói tía mù mịt, chân núi là dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo lơ lửng như một dải lụa trắng rủ xuống bất động.

- Với hai động từ “phi”, “lưu” cảnh vật đang từ trạng thái tĩnh lại chuyển sang trạng thái động. Thác nước được miêu tả một cách trực tiếp nhưng qua đó ta lại thấy được thế núi cao và sườn dốc đứng.

- “Tam thiên xích” là một con số ước lệ, qua đó làm tăng thêm độ nhanh, sức mạnh và thế đổ của dòng thác.

- Phép so sánh, lối nói phóng đại: thác nước được ví như dải Ngân Hà, qua đó cho thấy sự mạnh mẽ, kì vĩ của thiên nhiên.

⇒ Thác núi Lư hiện lên rất đẹp, kì vĩ và mạnh mẽ. Qua đó, giúp chúng ta cảm nhận được tình yêu thiên nhiên mãnh liệt và phần nào đó thấy được tính cách mạnh mẽ, hào phóng của chính nhà thơ.

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ:

+ Về giá trị nội dung: cảnh tượng thiên nhiên thác núi Lư hùng vĩ, huyền ảo và tình yêu thiên nhiên, tính cách mạnh mẽ, phóng khoáng của nhà thơ.

+ Về giá trị nghệ thuật: hình ảnh tráng lệ huyền ảo, sử dụng nhiều các động từ, nghệ thuật so sánh và phóng đại..

- Cảm nhận của bản thân về bài thơ: Bài thơ thể hiện rõ những đặc điểm sáng tác nổi bật của nhà thơ Lí Bạch.