Trang chủ > Lớp 7 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 7 > Phân tích: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

Phân tích: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

I. Giới thiệu về tác giả Đặng Thai Mai

- Nhà văn Đặng Thai Mai sinh năm 1902, mất năm 1984, quê ở làng Lương Điền, xã Thanh Xuân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

- Ông là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà hoạt động xã hội có uy tín.

- Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông vừa dạy học, hoạt động cách mạng, vừa sáng tác và nghiên cứu văn học.

- Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông giữ nhiều trọng tách trong bộ máy chính quyền và các cơ quan văn nghệ. Đồng thời viết một số công trình nghiên cứu văn học có giá trị lớn.

- Năm 1996, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

II. Đôi nét về tác phẩm Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm

“Sự giàu đẹp của tiếng Việt” (tên bài do người soạn sách đặt) là đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứu “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”, in lần đầu vào năm 1967, được bổ sung và đưa vào “Tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II”

2. Bố cục của tác phẩm gồm 2 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến “qua các thời kì lịch sử”): Nhận định chung về sự giàu đẹp của tiếng Việt

- Phần 2 (còn lại): Chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt

3. Giá trị nội dung

Bài văn đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Tiếng Việt, với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.

4. Giá trị nghệ thuật

- Kết hợp khéo léo giữa lập luận giải thích và lập luận chứng minh, bình luận

- Lập luận chặt chẽ

- Dẫn chứng phong phú, bao quát toàn diện

- Câu văn mạch lạc, trong sáng, sử dụng nhiều biện pháp mở rộng câu

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Đặng Thai Mai (những nét chính về tiểu sử, cuộc đời, các công trình nghiên cứu của ông…)

- Giới thiệu về tác phẩm“Sự giàu đẹp của tiếng Việt” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài

1. Nhận định chung về sự giàu đẹp của tiếng Việt

- Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay

+ Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu.

+ Tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử

⇒ Cách lập luận rành mạch, ngắn gọn, có sức khái quát cao, đi từ khái quát đến cụ thể

2. Biểu hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt

a) Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp

- Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc:

+ Nhận xét của những người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta.

+ Một giáo sĩ nước ngoài đã nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”

+ Tiếng việt có hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú

+ Giàu về thanh điệu, giàu ngữ âm như những âm điệu trong một bản nhạc trầm bổng

b) Tiếng Việt là một thứ tiếng hay

- Thỏa mãn nhu cầu trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa con người với con người

- Thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của đời sống ngày một phức tạp về mọi mặt:

+ Dồi dào về cấu tạo từ ngữ, hình thức diễn đạt

+ Từ vựng: ngày càng tăng lên qua các thời kì

+ Ngữ pháp: dần dần trở nên uyển chuyển, chính xác, hoàn hảo hơn

+ Ngữ âm: không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hóa những từ và cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng.

⇒ Mối quan hệ giữa cái hay và cái đẹp của tiếng Việt: Cái hay và cái đẹp có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau tạo nên sức sống cho tiếng Việt

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản:

+ Giá trị nội dung: Tác phẩm đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: từ vựng, ngữ âm và ngữ pháp.

+ Giá trị nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, kết hợp nhiều thao tác lập luận, chứng cứ chặt chẽ và toàn diện…

- Liên hệ bản thân: cần có ý thức giữ gìn sự giàu có, trong sáng của tiếng Việt…