Trang chủ > Lớp 7 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 7 > Phân tích: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

Phân tích: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

I. Đôi nét về thể loại ca dao, dân ca

- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.

- Để phân biệt ca dao và dân ca, hiện nay, người ta đưa ra hai khái niệm như sau:

+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng

+ Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao

II. Đôi nét về tác phẩm Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

1. Giá trị nội dung

“Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất - nơi có những nét đặc sắc về phong cảnh, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người, quê hương và đất nước.

2. Giá trị nghệ thuật

- Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể.

- Sử dụng hình thức đối đáp, ướm hỏi quen thuộc trong ca dao

- Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ước lệ, tượng trưng,...

- Các địa danh nổi tiếng nhưng vô cùng gần gũi, thân quen,...

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

I. Mở bài

- Giới thiệu về ca dao, dân ca (định nghĩa, đặc điểm nội dung và đặc điểm nghệ thuật,... )

- Giới thiệu “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” (khái quát đặc điểm, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của những câu hát đó... )

II. Thân bài

1. Bài 1

"Ở đâu năm cửa, nàng ơi... Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây"

- Bài ca là lời đối đáp của chàng trai và cô gái về chủ để cảnh đẹp trên quê hương, đất nước ta. Phần đầu là câu hỏi của chàng trai và phần sau là những câu trả lười của cô gái.

- Những địa danh và đặc điểm của các địa danh được nhắc đến trong lời đối đáp của chàng trai và cô gái cụ thể như:

+ Thành Hà Nội: năm cửa

+ Sông Lục Đầu: sáu khúc nước chảy xuôi một dòng

+ Sông Thương: nước bên đục bên trong

+ Núi Đức Thánh Tản: thắt cổ bồng lại có thánh sinh

+ Đền Sòng: thiêng nhất xứ Thanh

+ Tỉnh Lạng: có thành tiên xây

⇒ Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về những cảnh đẹp của quê hương, đất nước và sự sắc sảo trong cách ứng xử của trai gái làng quê Việt Nam.

⇒ Bài ca dao thể hiện vốn hiểu biết rất rộng lớn, phong phú về những cảnh đẹp của quê hương, đất nước. Qua đó, thể hiện tình yêu và lòng tự hào đối với quê hương.

2. Bài 2

"Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ.... nên non nước này"

- Rủ nhau: gọi nhau cùng đi, không khí đông vui, hồ hởi, hào hứng, muốn được cùng nhau du ngoạn, chiêm ngưỡng.

- Điệp từ “xem”: nhấn mạnh sự háo hức, lòng tự hào, phấn khởi của con người

- Những cảnh đẹp được nhắc đến: Kiếm Hồ, cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn

⇒ Những cảnh đẹp đặc trưng, tiêu biểu của Hà Nội được miêu tả cụ thể, từ khái quát đến chi tiết gợi nên tình yêu quê hương, đất nước.

- Câu hỏi tu từ cuối bài vừa tự nhiên, vừa mang âm điệu tâm tình, thủ thỉ gợi nhắc công ơn xây dựng đất nước của ông cha ta, khơi dậy trong lòng người đọc sự biết ơn, niềm tự hào dân tộc.

⇒ Bài ca dao thể hiện tình yêu, niềm tự hào của nhân dân ta tước những cảnh đẹp ở vùng Thăng Long - thủ đô Hà Nội ngày nay.

3. Bài 3

"Đường vô xứ Huế quanh quanh... Ai vô xứ Huế thì vô"

- Từ láy “quanh quanh” gợi sự uốn khúc, quanh co, gập ghềnh, khúc khuỷu, xa xôi

- Sử dụng thành ngữ “non xanh nước biếc”

- Hình ảnh sơ sánh “như tranh họa đồ”

⇒ Cảnh sắc thiên nhiên sông núi hùng vĩ, tráng lệ, vô cùng thơ mộng và trữ tình, gợi nên trong lòng người đọc niềm tự hào và tình yêu quê hương thắm thiết.

- Câu thơ cuối bài với việc sử dụng đại từ phiếm chỉ “Ai” như một lời mời chào chân tình, lời vẫy gọi mọi người hãy đến với sứ Huế hữu tình, mộng mơ mà vô cùng nên thơ.

⇒ Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp con đường vào xứ Huế, đồng thời, thể hiện tình yêu, lòng tự hào và ý tình kết bạn tinh tế mà sâu sắc.

4. Bài 4

"Đứng bên ni đồng... nắng hồng ban mai"

- Cấu trúc câu rất đặc biệt:

+ Câu 1 và câu 2 dãn dài ra, dài 12 tiếng

+ Ngắt nhịp 4/4/4 rất cân đối và hài hòa.

- Ngôn ngữ mang đậm dấu ấn vùng miền: bên ni, bên tê, … (bên này, bên kia)

- Nghệ thuật: điệp ngữ, đảo ngữ

⇒ Khắc họa không gian rộng lớn, mênh mông, bát ngát của cảnh vật qua cái nhìn mải mê, sung sướng của người ngắm cảnh.

- Hình ảnh "cô gái" được so sánh với “chẽn lúa đòng đòng”, “phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” cho thấy hình ảnh người con gái tràn đầy sức sống, xuân sắc nhưng mảnh mai, yếu đuối

⇒ Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên rộng lớn, mênh mông mà trù phú cùng vẻ đẹp và sức sống của người dân lao động.

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật

+ Giá trị nội dung: gợi lên những cảnh sắc của quê hương đất nước, khơi dậy tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và con người.

+ Giá trị nghệ thuật: thể thơ lục bát/lục bát biến thể, giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng và sâu lắng.

- Cảm nhận về chùm ca dao: Có ý nghĩa giáo dục, bồi đắp cho mỗi người tình yêu, lòng tự hào đối với quê hương, đất nước…