Trang chủ > Lớp 7 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 7 > Phân tích tác phẩm: Những câu hát than thân

Phân tích tác phẩm: Những câu hát than thân

I. Đôi nét về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Những câu hát than thân

1. Giá trị nội dung

Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Ngoài ý nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời nghèo khổ, cay đắng của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến

2. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ lục bát

- Sử dụng hình ảnh nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh so sánh, ẩn dụ

II. Dàn ý phân tích tác phẩm Những câu hát than thân

I. Mở bài

- Giới thiệu về thể loại ca dao, dân ca (khái niệm, đặc trưng về nội dung và nghệ thuật…)

- Giới thiệu về “Những câu hát than thân” (khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật)

II. Thân bài

1. Bài 1

"Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

- Hình ảnh cuộc đời con cò - một con vật quen thuộc với người dân lao động, lam lũ, vất vả:

+ Từ láy giàu sức gợi hình, gợi cảm: “lận đận”

+ Thành ngữ gợi sự vất vả, lam lũ: “lên thác xuống ghềnh”

+ Hình ảnh đối lập: nước non – một mình, lên thác – xuống ghềnh, thân cò – thác ghềnh, bể kia đầy – ao kia cạn.

⇒ Hình ảnh con cò vất vả, lận đận và long đong. Đồng thời, mượn hình ảnh con cò, tác giả muốn nói lên cuộc đời long đong, lận đận cơ cực của con người đặc biệt là những người nông dân lao động trong xã hội phong kiến.

- Câu hỏi tu từ cùng đại từ phiếm chỉ “Ai” diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa. Đồng thời, thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho cuộc sống của người nông dân trở nên vất vả, cơ cực, lênh đênh.

⇒ Bài ca dao là lời than thân, trách phận của người nông dân trong xã hội cũ với cuộc sống long đong, vất vả, lênh đênh. Đồng thời, qua đó, tố cáo xã hội phong kiến áp bức, bất công, coi mạng người nông dân như cỏ rác, là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.

2. Bài 2

"Thương thay thân phận con tằm

......

Dầu kêu ra máu có người nào nghe"

- Điệp từ “Thương thay”: được lặp lại 4 lần.

+ Tô đậm thêm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc đời, thân phận nhiều đắng cay, buồn tủi của người nông dân.

+ Kết nối và mở ra những nỗi thương cảm khác

- Hình ảnh ẩn dụ:

+ Con tằm: Thương cho thân phận nhưng người suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lao động.

+ Lũ kiến: Thương cho những thân phận nhỏ nhoi, suốt ngày lam lũ, vất vả ngược xuôi nhưng vẫn nghèo túng, không đủ ăn.

+ Con hạc: cuộc đời phiêu bạt lận đận và những cố gắng không có hi vọng của người lao động

+ Con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau không đòi được lẽ công bằng của người lao động

⇒ Từ đó ta thấy được nỗi khổ nhiều bề của người nông dân

⇒ Bài ca dao là lời than thân, trách phận của người nông dân về cuộc sống vất vả, bị bóc lột sức lao động, nghèo khổ muôn đời.

3. Bài 3

"Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu"

- Mở đầu bằng cụm từ “Thân em” vốn đã rất quen thuộc trong ca dao, dân ca, tục ngữ khi nói về thân phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Hình ảnh so sánh đặc biệt "Thân em" với trái bần, gợi nhiều suy nghĩ:

+ Phản ánh tính chất địa phương

+ Gợi nên cuộc sống lênh đênh, chìm nổi, vô định, không biết trôi dạt về đâu của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

⇒ Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực cuộc đời cay đắng, tủi nhục, lênh đênh, chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ không có quyến quyết định cuộc đời mình và luôn bị lệ thuộc vào người khác.

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của “Những câu hát than thân”

+ Giá trị nội dung: than thân, đồng cảm với cuộc đời nghèo khổ, cay đắng của người lao động. Những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến bất công.

+ Giá trị nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ…