Phân tích chi tiết: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
1. Đôi nét về tục ngữ
- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, hình ảnh.
- Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân ta về mọi mặt như:
+ Quy luật của thiên nhiên
+ Kinh nghiệm lao động, sản xuất
+ Kinh nghiệm về con người và xã hội
- Tục ngữ thường được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ hàng ngày và đưa vào trong lời ăn tiếng nói của mình.
2. Giá trị nội dung
Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của ông cha ta thời xưa trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì đa số những kinh nghiệm đó được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.
3. Giá trị nghệ thuật
- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp dễ nhớ, dễ thuộc.
- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ
- Các về thường đối xứng nhau cả về nội dung lẫn hình thức.
II. Dàn ý phân tích tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tục ngữ
- Giới thiệu “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” (khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
II. Thân bài
1. Tục ngữ về thiên nhiên
a) Câu 1
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối"
- Biện pháp nghệ thuật: cách nói thậm xưng, sử dụng phép đối linh hoạt
⇒ Từ đó phản ánh hiện tượng trong tự nhiên: Tháng năm ngày dài, đêm ngắn còn Tháng mười ngày ngắn, đêm dài.
- Bài học kinh nghiệm: Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, vì thế cần phải chủ động sắp xếp công việc cho hợp lí.
b) Câu 2
"Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa"
- Nghệ thuật:
+ Hai vế câu đối nhau
+ Kết cấu: nhân – quả
- Bài học kinh nghiệm: Từ sự quan sát về những vì sao trên trời của ông cha ta thời xưa để dự báo thời tiết (bầu trời đêm nhiều sau thì ngày hôm sau trời sẽ nắng, còn nếu ít sao thì khả năng sẽ có mưa). Qua đó khuyên con người cần phải chủ động sắp xếp công việc để tránh rủi ro đáng tiếc.
- Kinh nghiệm này đến ngày nay thì cũng không hoàn toàn là đúng nữa!
c) Câu 3
"Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ"
- Nghệ thuật:
+ Gieo vần lưng
+ Kết cấu: nhân – quả
+ Hoán dụ
- Nội dung: Khi trên trời có ráng có màu sắc mỡ gà thường là báo trước trời sắp có bão. Vì vậy, dự báo bão để chủ động giữ gìn nhà cửa
- Kinh nghiệm này của nhân dân ta vẫn còn đúng đến ngày nay, tuy nhiên đã ít được sử dụng đến.
d) Câu 4
"Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt"
- Nghệ thuật:
+ Kết cấu nhân quả
+ Gieo vần lưng: bò – lo
- Nội dung: Vào tháng bảy, khi kiến bò ra khỏi tổ thường báo sắp có lũ lụt, vì vậy cần chú ý để chủ động để phòng tránh, buộc chặt nhà cửa, tích lũy lương thực, hạn chế rủi ro, thiệt hại.
2. Tục ngữ về lao động, sản xuất
a) Câu 5
"Tấc đất tấc vàng"
- Nghệ thuật: so sánh: Tấc đất – quý như tấc vàng
⇒ Đề cao giá trị của đất
- Một tấc đất có giá trị bằng hoặc hơn một tấc vàng. Từ xưa ông cha ta đã rất coi trọng đất, đất là nơi để ở, đất là nơi ta vun trồng, là nơi tạo ra lương thực,... Chính vì thế, con người cần phải biết quý trọng, nâng niu đất. Đồng thời, phê phán những người lãng phí đất, hủy hoại đất đai.
b) Câu 6
"Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền"
- Nghệ thuật:
+ Gieo vần lưng
+ Liệt kê: "canh trì, canh viên, canh điền" - nuôi cá, làm vườn, làm ruộng
- Nội dung:
+ Nghề đem lại giá trị vật chất, lợi ích kinh tế nhiều nhất cho con người là nuôi cá, sau đó là làm vườn và cuối cùng là làm ruộng
+ Câu tục ngữ giúp con người biết lựa chọn hình thức canh tác và dựa vào điều kiện tự nhiên để sản xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất.
c) Câu 7
"Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống"
- Nghệ thuật:
+ Gieo vần lưng
+ Biện pháp liệt kê: nước, phân, cần (cần cù), giống
- Nội dung:
+ Trong sản xuất nông nghiệp, bốn yếu tố nước, phân, sự cần cù, chịu khó và giống đều rất quan trọng, giữa chúng có mối quan hệ mật thiệt với nhau. Trong đó, nước là yếu tố quan trọng nhất, tiếp đó đến phân, rồi đến sự cần cù chăm sóc và cuối cùng là giống
+ Khuyên con người ta trong lao động sản xuất cần đảm bảo bốn yếu tố nếu trên để có được một vụ mùa bội thu.
d) Câu 8
"Nhất thì, nhì thục"
- Nghệ thuật:
+ Gieo vần lưng
+ Liệt kê
+ Đối xứng
+ Câu rút gọn
- Nội dung: Thời vụ và đất đai là hai yếu tố quan trọng với nhà nông, trong đó thời vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy, người lao động cần chọn thời vụ canh tác phù hợp
III. Nội dung
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
+ Nội dung: Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của ông cha ta từ đời xưa trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất
+ Nghệ thuật: gieo vần lưng, liệt kê, cách nói ngắn gọn, giàu nhịp điệu…
Bài trước: Phân tích tác phẩm: Mùa xuân của tôi Bài tiếp: Phân tích: Tục ngữ về con người và xã hội