Bài tập: Ôn tập chương 1(VBT Địa Lý 6)
1. Hoàn thiện các sơ đồ về Trái Đất theo mẫu sau đây:
2. Hoàn thiện sơ đồ bản vẽ theo mẫu sau đây:
Bài 12: Tác động của ngoại lực và nội lực trong sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
1. Chọn cụm từ thích hợp để ghi vào chỗ chấm... trong bảng sau: đứt gãy, uốn nếp, núi lửa hoặc động đất, ở bên trong, ở bên ngoài trên bề mặt, phong hóa những loại đá, gồ ghề, xâm thực, hạ thấp địa hình.
Dấu hiệu nhận biết | Biểu hiện | Kết quả tác động | |
Nội lực | Là các lực sinh ra (ở bên trong) Trái Đất | Sức nén ép vào những lớp đá. Làm cho chúng bị (uốn nếp) hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu lòng đất ra ngoài mặt đất thành hiện tượng (động đất hoặc núi lửa) | Khiến cho bề mặt Trái Đất thêm (gồ ghề) |
Ngoại | lực là các lực sinh ra (ở bên ngoài trên bề mặt) Trái Đất | Gồm 2 quá trình: quá trình (xâm thực) vàquá trình (phong hóa những loại đá) và. | Có xu hướng san bằng (hạ thấp địa hình) bề mặt Trái Đất |
2. Em hãy đánh dấu (X) vào ô ứng với ý mà em cho là đúng nhất:
- Ngoại lực và nội lực là 2 lực đối nghịch nhau, bởi vì:
a) Ngoại lực là các lực được sinh ra ở bên ngoài còn nội lực là các lực được sinh ra ở bên trong ngay trên bề mặt Trái Đất. | |
b) 2 lực này đồng thời xảy ra, hình thành nên địa hình bề mặt Trái Đất | |
c) Tác động ngoại lực thì lại có thể san bằng, hạ thấp địa hình còn tác động nội lực có thể làm cho địa hình bề mặt Trái Đất thêm gồ ghề | |
d) Tất cả các ý trên. | X |
3. Cho các cụm từ dưới đây, em hãy sắp xếp lại để tạo thành các câu đúng:
a) Bề mặt lớp vỏ Trái Đất/ Nội lực có tác động/ khiến cho bề mặt lớp vỏ Trái Đất/ làm hạ thấp hoặc nâng cao /trở nên gồ ghề.
Câu đúng: Nội lực có tác động lên bề mặt lớp vỏ Trái Đất làm hạ thấp hoặc nâng cao và khiến cho bề mặt lớp vỏ Trái Đất trở nên gồ ghề.
b) Ngoại lực có tác động/ làm hạ thấp/ bồi đắp thêm/ những vùng cao/ san bằng bề mặt lớp vỏ Trái Đất/ cho những vùng thấp
Câu đúng: Ngoại lực có tác động san bằng bề mặt lớp vỏ Trái Đất làm hạ thấp những vùng cao bồi đắp thêm cho những vùng thấp.
c) Nội lực/ là 2 lực/ và đồng thời tạo nên/ và ngoại lực/ chúng xảy ra song song/ địa hình bề mặt Trái Đất/ có tác động ngược nhau.
Câu đúng: Nội lực và ngoại lực là 2 lực có tác động ngược nhau chúng xảy ra song song và đồng thời tạo nên địa hình bề mặt Trái Đất.
4. Hoàn thành tiếp 2 sơ đồ về động đất và núi lửa:
5. Em hãy điền chữ Đ vào ô ở ý trả lời đúng
Các biện pháp để hạn chế thiệt hại do động đất gây ra là:
a) Lập ra nhiều trạm nghiêm cứu để dự báo trước để kịp thời đưa người dân ra khỏi vùng nguy hiểm. | Đ |
b) Tìm cách xây dựng nhà chịu được những chấn động lớn | Đ |
c) Di chuyển dân cư ra khỏi những nơi thường xảy ra động đất |
Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất
1. Em hãy xác định và điền độ độ cao tương đối và đọ cao tuyệt đối của các điểm A và B trong hình 36
Trả lời:
- Độ cao tuyệt đối của điểm A là 3500m và điểm B là 2500m.
- Độ cao tương đối của điểm A là 2000m và điểm B là 1500m.
2. Hãy ghi chú dẫn (sườn núi, đỉnh núi, chân núi) cho hình 37:
3. Hãy đánh (X) vào ô ứng với ý mà em cho là đúng:
Núi là:
a) 1 dạng địa hình nhô cao rõ rệt lên trên bề mặt Trái Đất | |
b) Dạng địa hình bao gồm 3 bộ phận là: chân núi, sườn núi và đỉnh núi | |
c) 1 dạng đia hình nhô cao rõ rệt trên bề mặt đất và thường có độ cao tuyệt đối trên 500m; gồm 3 bộ phận: chân núi, sườn núi và đỉnh núi | X |
4. Em hãy xếp các núi dưới đây vào bảng phân loại núi theo độ cao sao cho chính xác:
- Ca-ca-bô Ra-ssi (mi-an-ma): 5885m | - Cac-đa-môn (cam-pu-chia): 1771m |
- Phan xi păng (việt Nam): 3143m | - Phu Bia (Lào): 2818m |
- Pa-gôn (bru-nây): 1850m | - In-tha-non (Thái Lan): 2595m |
- Gia-ia (In-đô-nê-xi-a): 5030m | - Ki-na-ba-lu (Ma-lai-xi-a): 4101m |
- A-pô (Phi-lip-pin): 2954m | - Ê-vơ-rét (Nê-pan): 8848m |
Bảng phân loại các loại núi theo độ cao tuyệt đối
Thấp (dưới 1000m) | Trung Bình (1000 - 2000m) | Cao (trên 2000m) |
- Cac-đa-môn (cam-pu-chia): 1771m | - Ca-ca-bô Ra-ssi (mi-an-ma): là 5885m | |
- Pa-gôn (bru-nây): 1850m | - Phan xi păng (việt Nam) là 3143m | |
- Phu Bia (Lào) cao 2818m | ||
- In-tha-non (Thái Lan) cao 2595m | ||
- Gia-ia (In-đô-nê-xi-a): 5030m | ||
- Ki-na-ba-lu (Ma-lai-xi-a): 4101m | ||
- A-pô (Phi-lip-pin): 2954m | ||
- Ê-vơ-rét (Nê-pan): 8848m |
5. Em hãy điền 2 cụm từ: Núi già, núi trẻ vào 2 ô trống trong sơ đồ dưới đây sao cho chính xác.
6. Hãy đánh dấu (X) vào ý thể hiện đặc điểm của địa hình đá vôi:
a) Đỉnh tròn | |
b) Đỉnh sắc nhọn, lởm chởm | X |
c) Sườn thoải | |
d) Sườn dốc đứng | |
đ) Nhiều hang động ngầm ở trong lòng núi | X |
7. Với các cụm từ dưới đây, em hãy sắp xếp lại sao để được câu đúng:
- Đá vôi 1/ thường có các hang động 2/ nên trong những khối núi đá vôi 3/ là loại đá dễ bị ăn mòn 4.
Câu đúng: Đá vôi là loại đá rất dễ bị ăn mòn, chính vì vậy trong những khối núi đá vôi thường có nhiều hang động (1,4,3,2).
- Hang động1/ thu thút khách du lịch 2/ vì trong các hang động 3/ thường là các cảnh đẹp tự nhiên 4/ với nhiều hình dạng và các màu sắc 5/ thường có nhiều khối thạch nhũ 6.
Câu đúng: Hang động thường là những cảnh đẹp tự nhiên, thu hút khách du lịch vì trong hang động thường có các khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc (1,4,2,3,6,5).
Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo)
1. Hãy hoàn thiện tiếp bảng dưới đây:
Núi | Bình nguyên | Cao nguyên | Đồi | |
Những dấu hiệu để nhận biết | Là địa hình nhô cao, thường trên 500m so với mực nước biển, có đỉnh nhọn, sườn dốc | Là dạng địa hình thấp, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng | Là dạng địa hình thường có độ cao tuyệt đối trên 500m, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng nhưng sườn dốc | Là dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải nhưng có độ cao tương đối của nó thường không quá 200m |
Phân loại (hoặc đặc tính nổi bật) | - Theo độ cao: Núi thấp, núi cao và núi trung bình | - Bình nguyên bị băng hà bào mòn | Cao nguyên có sườn dốc, nhiều khi dựng đứng thành vách so với vùng đất xung quanh | Đồi ít đứng lẻ loi mà thường tập trung thành từng vùng |
- Theo thời gian có núi già, núi trẻ | - Bình nguyên do phù sa của biển hay của các con sông bồi tụ | |||
Giá trị kinh tế | Miền núi đá vôi có nhiều hang động, cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch | Giàu phù sa, thấp, phẳng, thuận lợi cho việc tưới tiêu, gieo trồng các loại cây lương thực, thực phẩm | Là nơi rất thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn |
a) Đánh dấu (X) vào ô ở câu nêu được điểm khác nhau giữa địa hình bình nguyên và địa hình núi.
- Núi là dạng địa hình nhô cao rõ rệt lên trên mặt đất còn bình nguyên là loại địa hình thấp. | |
- Độ cao tuyệt đối của núi thường là trên 500m còn độ cao tuyệt đối của bình nguyên luôn dưới 200m. | |
- Theo thời gian hình thành: núi trẻ, núi già. | |
- Bình nguyên được phân chia thành 2 loại: bình nguyên bị phù sa của sông và bình nguyên bị băng hà bào mòn, biển bồi tụ. |
b) Nêu điểm khác nhau và giống nhau giữa địa hình cao nguyên và bình nguyên
Trả lời:
c) Kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân, em hãy trả lời câu hỏi sau: Vì sao bình nguyên lại là nơi dân cư tập trung đông đúc?
Trả lời:
Những bình nguyên do được phù sa bồi tụ thường phẳng và thấp, rất thuận lợi trong việc tưới tiêu, gieo trồng những loại cây thực phẩm và lương thực. Vì vậy, đây cũng chính là các vùng nông nghiệp trù phú và dân cư tập trung đông đúc.
3. Dựa vào bảng em đã hoàn thiện được ở câu 1, hãy lập một sơ đồ về những loại địa hình và giá trị kinh tế của chúng (theo gợi ý sau đây)
Bài 15: Các mỏ khoáng sản
1. Em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau đây:
Khoáng sản | Quặng | Mỏ khoáng sản | |
Các dấu hiệu để nhận biết | Là các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và đưa vào sử dụng | Là những nguyên tố hóa học khi chúng được tập chung với 1 tỉ lệ cao | Là các nơi tập trung rất nhiều khoáng sản |
2. Hoàn thiện sơ đồ phân loại khoáng sản theo công dụng sau đây:
3. Nối các ô chữ bằng các mũi tên sau đó ghi tiếp chữ vào các ô còn trống để hoàn thành sơ đồ dưới đây:
4. Lí giải câu hỏi
a. Những mỏ khoáng sản dù là ngoại sinh hay nội sinh thì hình thành trong 1 thời gian rất dài, hàng trăm, hàng triệu năm do đó phải khai thác và sử dụng các loại khoáng sản một cách hợp lí và tiết kiệm.
b. Liên hệ: Đồ dùng trong gia đình: Chì, đồng, kẽm, thiếc, than, …
5. Hoàn thiện bảng sau đây:
Bài trước: Bài 11: Thực hành: Sự phân bố các lụa địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất(VBT Địa Lý 6) Bài tiếp: Bài 12: Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất (VBT Địa Lý 6)