Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất (VBT Địa Lý 6)
Bài 22: Những đới khí hậu trên Trái Đất
1. Nêu những dấu hiệu nhận biết các vòng cực và các chí tuyến.
- Các chí tuyến và các vòng cực là những đường ranh giới phân chia bề mặt Trái Đất ra thành năm vòng đai nhiệt song song với xích đạo. Đó là hai vòng đai ôn đới, vòng đai nóng và 2 vòng đai lạnh.
2. Ghi số độ của chí tuyến và vòng cực vào trong hình
3. Điền các kí kiệu thể hiện các vành đai nhiệt trong phần ghi chú vào trong hình vẽ
4. Giải thích về sự phân chia Trái Đất ra thành 5 vành đai nhiệt
Ở xích đạo góc chiếu của tia sáng Mặt Trời với mặt đất quanh năm đều lớn vì vậy mặt đất thường nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất thường rất nóng. Càng về phía 2 cực thì góc chiếu sáng của Mặt Trời sẽ càng nhỏ đi, mặt đất sẽ nhận được lượng nhiệt cũng ít hơn vì vậy không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn. Như vậy, việc nhận được lượng nhiệt khác nhau từ xích đạo về phía 2 cực đã tạo thành những vành đai nhiệt trên Trái Đất.
5. Hoàn thiện bảng dưới đây
Nhiệt đới hay đới nóng | Ôn hòa hay 2 đới ôn đới | Đới lạnh hay ôn đới | ||
Giới hạn | Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam | Từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam và chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc |
| |
Đặc điểm | - Đây là nơi nhận được lượng nhiệt nhiều nhất, nóng quanh năm. | - Đây là khu vực nhận được lượng nhiệt trung bình và các mùa thể hiện một cách rõ nét. | - Đây 2 khu vực giá lạnh và có băng tuyết quanh năm. | |
- Gió Mậu dịch (Tín phong) thổi thường xuyên. | - Gió Tây ôn đới thổi thường xuyên | - Gió Đông cực thổi thường xuyên. | ||
- Lượng mưa trung bình trong năm đạt từ 1000 - 2000mm. | - Lượng mưa trung bình trong năm đạt từ 500 – 1000mm. | - Lượng mưa trung bình trong năm thấp hơn 500mm/năm. |
1. Đánh dấu (X) vào ô ý đúng nhất
Sông là:
a) Dòng nước chảy trên bề mặt đất | |
b) Dòng nước chảy ổn định trên bề mặt đất | |
c) Dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt của các lục địa | X |
d) Tất cả đều sai |
2. Nối các ô chữ sau đó ghi tiếp vào ô chữ còn trống
3. Quan sát hình sau đây rồi thực hiện các yêu cầu
a) Ghi tên một số phụ lưu, chi lưu của sông Hồng
- Các phụ lưu: sông Đà, sông Chảy, sông Lô, sông Gâm, …
- Các chi lưu: sông Trà Lí, sông Đáy, sông Ninh Cơ, …
b) Mô tả hệ thống sông Hồng
- Hệ thống sông Hồng là một hệ thống sông lớn tại khu vực miền Bắc Việt Nam.
- Dòng chính là sông Hồng, được bắt nguồn từ Trung Quốc chảy vào lãnh thổ Việt Nam theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
- Hệ thống sông Hồng thoát nước vào vịnh Bắc Bộ (thuộc Biển Đông) thông qua các cửa sông Trà Lí, cửa Đáy, cửa Ba Lạt.
4. Nhận xét, so sánh tổng lượng nước vào mùa cạn và mùa lũ của sông Cửu Long (sông Mê Công) và sông Hồng
- Tổng lượng nước trong mùa cạn của sông Hồng bằng 25%, trong mùa lũ bằng 75%. Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 3 lần so với lượng nước vào mùa cạn.
- Tổng lượng nước trong trong mùa lũ của sông Cửu Long (Mê Công) là 80% mùa cạn là 20%, . Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 4 lần so với lượng nước trong mùa cạn.
5. Nối các ô để hoàn thành sơ đồ dưới đây
6. Nêu các khó khăn và lợi ích của sông ngòi đối với hoạt động sản xuất và đời sống
- Lợi ích: Cung cấp nước cho các hoạt động công nghiệp, hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Là môi trường thuận lợi để nuôi trồng các loại thủy sản, …
- Khó khăn: Lũ lụt, ngật úng, lấp cửa sông, …
Bài 24: Biển và đại dương
1. Nhận xét tỉ khối của nước mặn, ngọt trên Trái Đất
- Nước ngọt chiếm 1 tỉ khối rất nhỏ (3%), gồm có nước trong các sông, hồ, nước ngầm, …
- Nước mặn chiếm tỉ lệ khối lượng rất cao 97%, gấp khoảng 33 lần tỉ lệ khối lượng của nước ngọt. Nước mặn có trong các biển, các đại dương, …
2. Điền Đ và S trong các ô dưới đây:
a) Nơi có mưa nhiều thì độ muối trong đại dương và nước biển sẽ giảm | Đ |
b) Nơi có mưa nhiều thì độ muối trong đại dương và nước biển sẽ tăng | S |
c) Nơi có độ bốc hơi lớn thì độ muối của đại dương và nước biển sẽ tăng | Đ |
d) Nơi có độ bốc hơi nhỏ thì độ muối của đại dương và nước biển tăng | S |
đ) Nơi có sông chảy ra nhiều thì độ muối của đại dương và nước biển sẽ tăng | S |
3. Hoàn thiện bảng dưới đây
Bài 25: Thực hành: Sự chuyển động của những dòng biển trong đại dương
1. Quan sát hình sau đó hoàn thiện bảng
a) Bảng những dòng biển theo 2 nửa cầu
Những dòng biển nóng | Hướng chảy | Các dòng biển lạnh | Hướng chảy | |
Nửa cầu Bắc | - Gơn – Xtrim | - Đông Nam-Tây Bắc | - Gron-len | - Bắc-Nam |
- Bắc xích đạo | - Gần Đông-Tây | - Ca-li-fooc-ni-a | - Đông Bắc-Tây Nam | |
- Cư-rô-si-ô | - Gần Nam-Bắc | |||
Nửa cầu Nam | - Bra-xin | - Tây Bắc-Đông Nam | - Pe-ru | - Đông Nam-Tây Bắc |
- Đông úc | - Tây Bắc-Đông Nam | - Ben-ghe-la | - Nam-Bắc |
b) Bảng các dòng biển theo đại dương
Các dòng biển nóng | Hướng chảy | Các dòng biển lạnh | Hướng chảy | |
Thái Bình Dương | - Bắc xích đạo | - Gần Đông-Tây | - Ca-li-fooc-ni-a | - Đông Bắc-Tây Nam |
- Cư-rô-si-ô | - Gần Nam-Bắc | - Pe-ru | - Đông Nam-Tây Bắc | |
- Đông úc | - Tây Bắc-Đông Nam | |||
Đại Tây Dương | - Gơn – Xtrim | - Đông Nam-Tây Bắc | - Ben-ghe-la | - Nam-Bắc |
- Bra-xin | - Tây Bắc-Đông Nam | - Gron-len | - Bắc-Nam | |
Ấn Độ Dương |
2. Từ 2 bảng trên rút ra các nhận xét dưới đây
- Ở nửa cầu Bắc:
+ Các dòng biển nóng xuất phát từ xích đạo – vĩ độ thấp chảy về nơi vùng cực – vĩ độ cao.
+ Các dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực – vĩ độ cao chảy về nơi vùng xích đạo – vĩ độ thấp.
- Ở nửa cầu Nam:
+ Những dòng biển nóng xuất phát từ xích đạo – vĩ độ thấp chảy về vùng cực – vĩ độ cao.
+ Những dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực – vĩ độ cao chảy về vùng xích đạo – vĩ độ thấp.
- Kết luận:
+ Những dòng biển nóng xuất phát từ xích đạo – vĩ độ thấp chảy về nơi vùng cực – vĩ độ cao.
+ Những dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực – vĩ độ cao chảy về vùng xích đạo – vĩ độ thấp.
+ Những dòng biển lạnh và nóng thường xuyên chảy theo hướng ngược nhau.
3. Quan sát hình 65 (SGK. 76) hoàn thành bảng dưới đây
Các điểm trên vĩ tuyến 60oB | Nhiệt độ (oC) | Tên dòng biển (nóng, lạnh) chảy qua |
A | - 19 | Dòng biển lạnh La-bra-đo |
B | - 8 | Dòng biển lạnh La-bra-đo |
C | + 2 | Dòng biển nóng Gơn-xtrim |
D | + 3 | Dòng biển nóng Gơn-xtrim |
4. Vẽ các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới vào hình
Bài 26: Đất. Các nhân tố hình thành đất1. Đánh dấu (X) ứng với ý em cho là đúng nhất
Đất (hay thổ nhưỡng) là:
a) Lớp vỏ mỏng, có 2 thành phần chính: thành phần hữu cơ và thành phần khoáng | |
b) Lớp vật chất vụn bở, mỏng, bao phủ trên bề mặt của các lục địa | X |
c) Lớp chất mùn có màu đen và xám thẫm, là nguồn thức ăn dồi dào, cung cấp các chất cần thiết cho các loại thực vật tồn tại trên mặt đất |
2. Hoàn thiện sơ đồ: Các thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng
3. Nối các ô chữ bên trái với các ô bên phải sao cho đúng với đặc điểm của mỗi thành phần của thổ nhưỡng
4. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm (…)
Một đặc điểm quan trọng của thổ nhưỡng là độ phì. Độ phì chính là đặc tính (tốt hay xấu) của các loại thổ nhưỡng. Nếu độ phì cao (thực vật sinh trưởng thuận lợi). Nếu độ phì thấp (thực vật sinh trưởng khó khăn).
5. Hoàn thành sơ đồ và trình bày các nhân tố hình thành đất thông qua sơ đồ
Bài trước: Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa (VBT Địa Lý 6) Bài tiếp: Bài 23: Sông và hồ (VBT Địa Lý 6)