Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Địa Lí 6 > Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa (VBT Địa Lý 6)

Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa (VBT Địa Lý 6)

Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa

1. Nhận xét về mối quan hệ giữa lượng hơi nước trong không khí và nhiệt độ không khí.

- Khi nhiệt độ là 0oC thì lượng hơi nước tối đa trong không khí bằng 2 (g/m3).

- Khi nhiệt độ là 10oC thì lượng hơi nước tối đa trong không khí bằng 5 (g/m3).

- Khi nhiệt độ là 30oC thì lượng hơi nước tối đa trong không khí bằng 30 (g/m3).

- Như vậy, nếu nhiệt độ của không khí tăng dần từ 0oC đến 30oC thì lượng hơi nước tối đa trong không khí sẽ tăng từ 0 dần từ g/m3 đến 30 g/m3

2. Giải thích vì sao lại có hơi nước trong không khí?

- Trong không khí luôn có hơi nước là vì có xảy ra hiện tượng bốc hơi của nước trong

biển, hồ, ao, sông ngòi, … 1 phần hơi nước là do con người và động vật thải ra.

3. Điền S và Đ vào bảng sau đây:

Nhiệt độ (oC)Lượng hơi nước tối đa g/m3Đúng và Sai
103S
105Đ
2017Đ
2015S
3040S
3030Đ

4. Sắp xếp thành hiện tượng ngưng tụ của hơi nước và những hiện tượng được hình thành do sự ngưng tụ hơi nước.

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa ảnh 1
Giải VBT Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa ảnh 2

5. Sắp xếp lại sao cho tạo thành 1 câu giải thích đúng về hiện tượng mưa:

a) Không khí đã bão hòa nhưng vẫn tieeos tục được cung cấp thêm hơi nước hoặc do lạnh đi do bốc lên cao, hay khi tiếp xúc với 1 khối khí lạnh thì sẽ làm cho hơi nước trong không khí sẽ ngưng đọng lại thành những hạt.

b) Hơi nước ngưng tụ hình thành những hạt nước, hơi nước sẽ ngưng tụ thành nhiều hạt nước nhỏ và hình thành những đám mây. Khi gặp điều kiện thuận lợi thì hơi nước sẽ tiếp tục ngưng tụ làm cho những hạt nước dần dần to lên rồi rơi xuống đất tạo thành mưa.

6. Nhận xét về lượng mưa tại Hưng Yên:

- Tổng lượng mưa của năm ở Hưng Yên là 1 588,5m.

- Những tháng có lượng mưa lớn (> 1000mm) là từ tháng 5 đến tháng 10, tổng lượng mưa của các tháng mưa nhiều là 1 413,7mm. Lượng mưa của những tháng mưa nhiều chiếm đến 89% tổng lượng mưa của cả năm.

- Các tháng có lượng mưa ít (thấp hơn 1000mm) là từ tháng 11 đến tháng 4, tổng lượng mưa của những tháng mưa ít là 174,8mm. Lượng mưa của các tháng mưa ít chỉ chiếm 11% tổng lượng mưa của cả năm.

7. Nêu cách tính lượng mưa của tháng và lượng mưa của năm

- Cách tính lượng mưa trung bình của tháng là: Cộng lượng mưa của tất cả các ngày trong tháng rồi chia cho tổng số ngày của tháng đó.

- Cách tính lượng mưa trung bình trong năm: Cộng lượng mưa của tất cả các tháng trong năm sau đó chia cho tổng số tháng trong năm.

Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ lượng mưa, nhiệt độ

1. Nhận xét lượng mưa tại Hà Nội (mm)

Tháng123456789101112
Hà Nội192747841952323123272611254520

- Tháng 1 là tháng có lượng mưa thấp nhất trong năm với 19mm.

- Tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất trong năm với 327mm.

- Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 17,2 lần.

- Lượng mưa trung bình của năm ở Hà Nội bằng 1694mm. Lượng mưa trung bình của 1 tháng là141,2mm.

- Các tháng có lượng mưa cao trên 100mm là các tháng sau: 5,6,7,8,9,10.

- Các tháng có lượng mưa thấp hơn 100mm là các tháng sau: 11,12,1,2,3,4.

2. Nhận xét nhiệt độ không khí trung bình tháng ở Hà Nội (oC)

Tháng123456789101112
Hà Nội16,417,020,223,727,327,828,928,227,224,621,418,2

- Tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình của tháng thấp nhất, nhiệt độ là 16,4C

-Tháng 7 là tháng có nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9oC

- Sự chênh lệch (biên độ nhiệt) giữa nhiệt độ tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 12,5oC.

- Nhiệt độ trung bình của năm bằng 23,4oC.

- Các tháng có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ trung bình của năm là các tháng 10,9,8,7,6,5,4.

- Các tháng có nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ trung bình của năm là các tháng 1,2,3,11,12.

3. Nhận xét diễn biến lượng mưanhiệt độ trung bình của các tháng trong bảng

Tháng123456789101112
Nhiệt độ (oC)15,815,619,420,526,628,729,328,226,725,022,517,3
Lượng mưa (mm)21,616,314,476,8294,7207,9210,8404,0305,2254,1108,210

a) Về nhiệt độ

- Tháng 2 có nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất bằng 15,6oC

- Nhiệt độ trung bình của tháng cao nhất là 29,3oC đó là vào tháng 7.

- Sự chênh lệch (biên độ nhiệt) giữa nhiệt độ tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,7oC.

- Nhiệt độ trung bình năm là 23oC.

- Các tháng có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ trung bình năm là các tháng 10,9,8,7,6,5.

- Các tháng có nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ trung bình năm là các tháng 1,2,3,4,11,12.

b) Về lượng mưa

- Tháng 12 có lượng mưa tháng thấp nhất: là 10mm

-Tháng 8 có lượng mưa tháng cao nhất là 404mm

- Lượng mưa trung bình năm là 1924mm. Lượng mưa trung bình của 1 tháng là 160,3mm.

- Các tháng có lượng mưa nhiều hơn 100mm là các tháng 5,6,7,8,9,10.

- Các tháng có lượng mưa ít hơn 100mm là các tháng 11,12,1,2,3,4.

Kết luận: Như vậy địa phương trên về mùa nóng thường có mưa nhiều và ít mưa về mùa lạnh.

Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất

1. Nêu những dấu hiệu nhận biết các vòng cực và các chí tuyến.

- Các chí tuyến và các vòng cực là các đường ranh giới phân chia bề mặt Trái Đất ra thành 5 vòng đai nhiệt song song với xích đạo. Đó là 2 vòng đai ôn đới, 2 vòng đai lạnh và vòng đai nóng.

2. Ghi số độ của vòng cực và chí tuyến vào hình

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất ảnh 1

3. Điền các kí kiệu thể hiện các vành đai nhiệt ở phần ghi chú vào hình vẽ

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất ảnh 2

4. Giải thích sự phân chia Trái Đất ra thành 5 vành đai nhiệt

Ở xích đạo quanh năm có góc chiếu của tia sáng Mặt Trời với mặt đất quanh năm đều lớn nên mặt đất nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất luôn rất nóng. Càng về phía 2 cực thì góc chiếu sang của Mặt Trời càng nhỏ đi, mặt đất sẽ nhận được lượng nhiệt cũng ít hơn do đó không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn. Như vậy, việc nhận được lượng nhiệt khác nhau từ xích đạo về phía haicực đã hình thành nên các vành đai nhiệt trên Trái Đất.

5. Hoàn thành bảng sau đây

Đới nóng hay nhiệt đới2 đới ôn đới hay ôn hòa2 hàn đới và đới lạnh
Giới hạnTừ chí tuyến Bắc đến chí tuyến NamTừ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam và chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc
Từ 2 vòng cực cực Bắc - Nam và cựcBắc – Nam
Đặc điểm- Đây là nơi nhận được nhiệt nhiều nhất, quanh đều năm nóng.- Đây là khu vực nhận được lượng nhiệt trung bình và các mùa thể hiện rõ nét.- Đây 2 khu vực giá lạnh và có băng tuyết quanh năm.
- Gió Mậu dịch (Tín phong) thổi thường xuyên.- Gió Tây ôn đới thổi thường xuyên- Gió Đông cực thổi thường xuyên.
- Lượng mưa trung bình trong năm đạt 1000 - 2000mm.- Lượng mưa trung bình trong năm đạt 500 – 1000mm.- Lượng mưa trung bình trong năm dưới 500mm/năm.


Bài 23: Sông và hồ

1. Đánh dấu (X) vào ô ý đúng nhất

Sông là:

a) Dòng nước chảy trên bề mặt đất
b) Dòng nước chảy ổn định trên bề mặt đất
c) Dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt của các lục địaX
d) Tất cả đều sai

2. Nối các ô chữ sau đó ghi tiếp vào ô chữ còn trống

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 1
Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 2

3. Quan sát hình dưới đây sau đó thực hiện các yêu cầu

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 3

a) Ghi tên một số chi lưu, phụ lưu của sông Hồng

- Các phụ lưu: sông Lô, sông Đà, sông Chảy, sông Gâm, …

- Các chi lưu: sông Đáy, sông Trà Lí, sông Ninh Cơ, …

b) Mô tả hệ thống sông Hồng

- Hệ thống sông Hồng là một hệ thống sông lớn tại khu vực miền Bắc Việt Nam.

- Dòng chính là sông Hồng, có bắt nguồn từ Trung Quốc chảy vào lãnh thổ Việt Nam theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.

- Hệ thống sông Hồng thoát nước vào vịnh Bắc Bộ (thuộc Biển Đông) thông qua các ửa Đáy, cửa Ba Lạt, cửa sông Trà Lí.

4. Nhận xét, so sánh tổng lượng nước vào mùa cạn và mùa lũ của sông Hồng và sông Cửu Long (sông Mê Công)

- Tổng lượng nước trong mùa cạn của sông Hồng bằng 25%, trong mùa lũ bằng 75%. Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp ba lần so với lượng nước trong mùa cạn.

- Tổng lượng nước trong trong mùa lũ của sông Cửu Long (Mê Công) là 80% mùa cạn là 20%, . Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 4 lần so với lượng nước trong mùa cạn.

5. Nối các ô để hoàn thành sơ đồ dưới đây

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 4

6. Nêu các khó khăn và lợi ích của sông ngòi đối với sản xuất và đời sống

- Lợi ích: Cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt và hoạt động công nghiệp. Là môi trường để nuôi trồng thủy sản, …

- Khó khăn: Lũ lụt, ngật úng, lấp cửa sông, …

Bài 24: Biển và đại dương

1. Nhận xét tỉ khối của nước ngọt, mặn trên Trái Đất

- Nước ngọt chiếm 1 tỉ khối rất nhỏ (3%), gồm có nước trong sông, hồ, nước ngầm, …

- Nước mặn chiếm tỉ lệ khối lượng rất lớn 97%, gấp khoảng 33 lần tỉ lệ khối lượng của nước ngọt. Nước mặn có trong biển, các đại dương, …

2. Điền Đ và S trong các ô dưới đây:

a) Nơi có mưa nhiều thì độ muối trong nước biển và đại dương giảm Đ
b) Nơi có mưa nhiều thì độ muối trong nước biển và đại dương tăng S
c) Nơi có độ bốc hơi lớn thì độ muối của đại dương và nước biển sẽ tăng
Đ
d) Nơi có độ bốc hơi nhỏ thì độ muối của đại dương và nước biển tăng
S
đ) Nơi có sông chảy ra nhiều thì độ muối của nước biển và đại dương sẽ tăng S

3. Hoàn thành bảng sau đây

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 24: Biển và đại dương ảnh 1