Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Địa Lí 6 > Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất (VBT Địa Lý 6)

Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất (VBT Địa Lý 6)

Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất

1. Khí áp là gì?

Khí áp là sức nén của không khí lên bề mặt Trái Đất. Tùy theo tình trạng của không khí (nở ra hay co vào) mà có tỉ trọng khác nhau, vì vậy khí áp cũng sẽ khác nhau và từ đó tạo thành nên những đai áp cao và áp thấp.

2. Viết từ ngữ phù hợp vào hình:

A. Khu khí áp cao

B. Khu khí áp thấp

C. Khu khí áp cao

D. Khu khí áp thấp

3. Đánh dấu (X) vào ô nêu đúng khái niệm gió và hãy giải thích về nguyên nhân tạo thành gió:

a) Gió là sự chuyển động của không khí từ:

- Chuyển động từ vùng khí áp cao về vùng khí áp thấpX
- Chuyển động từ vùng khí áp thấp về vùng khí áp cao
- Chuyển động từ biển vào đất liền
- Chuyển động từ đất liền ra biển

b) Nguyên nhân sinh ra gió là:

- Các hoàn lưu khí quyển
- Do có sự chênh lệch khí áp ở trên bề mặt Trái ĐấtX
- Do có sự di chuyển của không khí từ vùng có khí áp cao đến vùng có khí áp thấp

4. Sử dụng mũi tên để thể hiện sự di chuyển của không khí trên bề mặt Trái Đất

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất ảnh 1

Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa

1. Nhận xét về mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí và lượng hơi nước trong không khí

- Lượng hơi nước tối đa trong không khí bằng 2 (g/m3) ở nhiệt độ ở 0oC.

- Lượng hơi nước tối đa trong không khí bằng 5 (g/m3) khi ở nhiệt độ 10oC.

- Lượng hơi nước tối đa trong không khí bằng 30 (g/m3) khi ở nhiệt độ 30oC.

- Như vậy, nếu nhiệt độ của không khí tăng dần từ 0oC đến 30oC thì lượng hơi nước tối đa trong không khí sẽ tăng từ 0 g/m3 - 30 g/m3

2. Giải thích tại sao trong không khí lại có hơi nước?

- Trong không khí luôn có hơi nước là vì có xảy ra hiện tượng bốc hơi của nước trong

biển, hồ, ao, sông ngòi, … 1 phần hơi nước còn do cả con người và động vật thải ra.

3. Điền Đ và S vào bảng sau đây:

Nhiệt độ (oC)Lượng hơi nước tối đa g/m3Đúng và Sai
103S
105Đ
2017Đ
2015S
3040S
3030Đ

4. Sắp xếp thành hiện tượng ngưng tụ của hơi nước và những hiện tượng do sự ngưng tụ hơi nước hình thành

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa ảnh 1
Giải VBT Địa Lí 6 Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa ảnh 2

5. Sắp xếp lại sao cho đúng để tạo thành 1 câu giải thích về hiện tượng mưa:

a) Không khí đã bão hòa mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc bị lạnh đi do bốc lên cao, hay khi tiếp xúc với 1 khối khí lạnh thì sẽ làm cho hơi nước trong không khí sẽ ngưng đọng lại thành nhiều hạt.

b) Hơi nước ngưng tụ tạo thành những hạt nước, hơi nước sẽ ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ và tạo thành những đám mây. Khi gặp điều kiện thuận lợi thì hơi nước sẽ tiếp tục ngưng tụ khiến những hạt nước sẽ dần dần to lên rồi rơi xuống đất tạo thành mưa.

6. Nhận xét về lượng mưa của Hưng Yên:

- Tổng lượng mưa của năm ở Hưng Yên là 1 588,5m.

- Những tháng có lượng mưa lớn (> 1000mm) là từ tháng 5 đến tháng 10, tổng lượng mưa của những tháng mưa nhiều là 1 413,7mm. Lượng mưa của các tháng mưa nhiều chiếm đến 89% tổng lượng mưa của cả năm.

- Những tháng có lượng mưa ít (thấp hơn 1000mm) là từ tháng 11 đến tháng 4, tổng lượng mưa của các tháng mưa ít là 174,8mm. Lượng mưa của các tháng mưa ít chỉ chiếm 11% tổng lượng mưa cả năm.

7. Nêu cách tính lượng mưa trong tháng và lượng mưa trong năm

- Cách tính lượng mưa trung bình của tháng: Cộng lượng mưa của tất cả các ngày trong tháng sau đó chia cho tổng số ngày của tháng đó.

- Cách tính lượng mưa trung bình của năm: Cộng lượng mưa của tất cả các tháng trong năm rồi chia cho tổng số tháng trong năm.

Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa

1. Nhận xét lượng mưa tại Hà Nội (mm)

Tháng123456789101112
Hà Nội192747841952323123272611254520

- Tháng 1 có lượng mưa thấp nhất trong năm với 19mm.

- Tháng 8 có lượng mưa cao nhất trong năm với 327mm.

- Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất bằng 17,2 lần.

- Lượng mưa trung bình của năm tại Hà Nội là 1694mm. Lượng mưa trung bình của 1 tháng bằng 141,2mm.

- Các tháng có lượng mưa cao hơn 100mm là các tháng 5,6,7,8,9,10.

- Những tháng có lượng mưa thấp hơn 100mm là các tháng 11,12,1,2,3,4.

2. Nhận xét nhiệt độ không khí trung bình tháng tại Hà Nội (oC)

Tháng123456789101112
Hà Nội16,417,020,223,727,327,828,928,227,224,621,418,2

- Nhiệt độ trung bình của tháng thấp nhất là 16,4C: tháng 1.

-Tháng 7 có nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9oC

- Sự chênh lệch (biên độ nhiệt) giữa nhiệt độ tháng thấp nhất và tháng cao nhất là 12,5oC.

- Nhiệt độ trung bình của năm là 23,4oC.

- Các tháng có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ trung bình năm là những tháng 4,5,6,7,8,9,10.

- Các tháng có nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ trung bình năm là những tháng 11,12,1,2,3.

3. Nhận xét diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong bảng

Tháng123456789101112
Nhiệt độ (oC)15,815,619,420,526,628,729,328,226,725,022,517,3
Lượng mưa (mm)21,616,314,476,8294,7207,9210,8404,0305,2254,1108,210

a) Về nhiệt độ

- Tháng 2 có nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,6oC

- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,3oC đó là vào tháng 7.

- Sự chênh lệch (biên độ nhiệt) giữa nhiệt độ tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,7oC.

- Nhiệt độ trung bình năm là 23oC.

- Các tháng có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ trung bình năm là các tháng 5,6,7,8,9,10.

- Các tháng có nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ trung bình năm là các tháng 11,12,1,2,3,4.

b) Về lượng mưa

- Tháng 12 có lượng mưa tháng thấp nhất: là 10mm

-Tháng 8 có lượng mưa tháng cao nhất là 404mm

- Lượng mưa trung bình năm là 1924mm. Lượng mưa trung bình của 1 tháng là 160,3mm.

- Các tháng có lượng mưa nhiều hơn 100mm là các tháng 5,6,7,8,9,10.

- Các tháng có lượng mưa ít hơn 100mm là các tháng 11,12,1,2,3,4.

Kết luận: Như vậy địa phương trên thường có mưa nhiều về mùa nóng và mưa ít về mùa lạnh.

Bài 22: Những đới khí hậu trên Trái Đất

1. Nêu các dấu hiệu nhận biết các chí tuyến và các vòng cực

- Các vòng cực và các chí tuyến là các đường ranh giới phân chia bề mặt Trái Đất ra thành 5 vòng đai nhiệt song song với xích đạo. Đó là vòng đai nóng, 2 vòng đai ôn đới và 2 vòng đai lạnh.

2. Ghi số độ của vòng cực và chí tuyến vào hình

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất ảnh 1

3. Điền các kí kiệu biểu hiện những vành đai nhiệt ở phần ghi chú vào hình vẽ

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất ảnh 2

4. Giải thích sự phân chia Trái Đất ra thành 5 vành đai nhiệt

Ở xích đạo, góc chiếu của tia sang Mặt Trời với mặt đất lớn quanh năm do đó mặt đất nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất cũng rất nóng. Càng về phía 2 cực thì góc chiếu sáng của Mặt Trời càng nhỏ, mặt đất sẽ nhận được lượng nhiệt ít vì vậy không khí trên mặt đất cũng sẽ ít nóng hơn. Như vậy, việc nhận được lượng nhiệt khác nhau từ xích đạo về phía hai cực đã hình thành nên các vành đai nhiệt trên Trái Đất.

5. Hoàn thành bảng sau đây

Đới nóng hay nhiệt đới2 đới ôn đới hay ôn hòa2 hàn đới và đới lạnh
Giới hạnTừ chí tuyến Bắc đến chí tuyến NamTừ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam và chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc
Từ 2 vòng cực cực Bắc - Nam và cựcBắc – Nam
Đặc điểm- Đây là nơi nhận được nhiệt nhiều nhất, quanh năm nóng.- Đây là khu vực nhận được lượng nhiệt trung bình và các mùa thể hiện rõ nét.- Đây hai khu vực giá lạnh, có băng tuyết quanh năm.
- Gió thổi thường xuyên là gió Mậu dịch (Tín phong).- Gió thổi thường xuyên là gió Tây ôn đới.- Gió thổi thường xuyên là gió Đông cực.
- Lượng mưa trung bình năm đạt 1000 - 2000mm.- Lượng mưa trung bình năm đạt 500 – 1000mm.- Lượng mưa trung bình năm dưới 500mm/năm.

Bài 23: Sông và hồ

1. Đánh dấu (X) vào ô ý đúng nhất

Sông là:

a) Dòng nước chảy trên bề mặt đất
b) Dòng nước chảy ổn định trên bề mặt đất
c) Dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt của các lục địa X
d) Tất cả đều sai

2. Nối các ô chữ sau đó ghi tiếp vào ô chữ còn trống

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 1
Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 2

3. Quan sát hình sau đó thực hiện các yêu cầu

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 3

a) Ghi tên một vài chi lưu, phụ lưu của sông Hồng

- Các phụ lưu: sông Chảy, sông Lô, sông Đà, sông Gâm, …

- Các chi lưu: sông Trà Lí, sông Đáy, sông Ninh Cơ, …

b) Mô tả hệ thống sông Hồng

- Hệ thống sông Hồng là hệ thống sông lớn tại khu vực miền Bắc Việt Nam.

- Dòng chính là sông Hồng, có bắt nguồn từ Trung Quốc chảy vào lãnh thổ Việt Nam theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.

- Hệ thống sông Hồng thoát nước vào vịnh Bắc Bộ (thuộc Biển Đông) bằng các cửa sông Trà Lí, cửa Đáy, cửa Ba Lạt.

4. Nhận xét, so sánh tổng lượng nước vào mùa lũ và mùa cạn của sông Hồng và sông Cửu Long (sông Mê Công)

- Tổng lượng nước trong mùa cạn của sông Hồng là 25%, trong mùa lũ là 75%. Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 3 lần lượng nước trong mùa cạn.

- Tổng lượng nước trong mùa cạn của sông Cửu Long (Mê Công) là 20%, trong mùa lũ là 80%. Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 4 lần lượng nước trong mùa cạn.

5. Nối các ô để hoàn thành sơ đồ sau

Giải VBT Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ ảnh 4

6. Nêu các lợi ích và khó khăn của sông ngòi đối với sản xuất và đời sống

- Lợi ích: Cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt và hoạt động công nghiệp. Là môi trường để nuôi trồng thủy sản, …

- Khó khăn: Lũ lụt, ngật úng, lấp cửa sông, …