Bài 4: Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí (VBT Địa Lý 6)
1. Hãy ghi tên các hướng được quy định trên bản đồ vào trong hình 12.
2. Em hãy xác định các hướng từ điểm 0 đến các điểm A, B, C, D
Trả lời:
+ O đến A là hướng Đông Đông Bắc.
+ O đến B là hướng: Đông Đông Nam.
+ O đến C la hướng: Tây Tây Nam.
+ O đếm D là hướng: Tây Tây Bắc.
3. Em hãy xác định hướng từ điểm 0 đến các điểm A, B, C, D
- Hình 14
+ O đến A là hướng Bắc.
+ O đến B là hướng Nam.
+ O đến C la hướngTây.
+ O đến D là hướng Đông.
- Hình 15
+ O đến A là hướng Tây Bắc.
+ O đến B là hướng Bắc.
+ O đến C la hướng Đông Bắc.
+ O đến D là hướng Đông Nam.
- Hình 16
+ O đến A là hướng Tây Bắc.
+ O đến B là hướng Đông Bắc.
+ O đến C la hướng Đông Đông Bắc.
+ O đến D là hướng Tây Nam.
4. Em hãy xác định tọa độ các điểm A, B, C và D
Trả lời:
- Tọa độ điểm A (120oB; 600T).
- Tọa độ điểm B (120oN; 300T).
- Tọa độ điểm C (120oB; 300Đ).
- Tọa độ điểm D (180oN; 600N).
5. Cho bốn điểm có tọa độ địa lý như dưới đây: Em hãy ghi vị trí của 4 điểm này trên hình
Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách thể hiện địa hình trên bản đồ
1. Có một vài ký hiệu ở bản đồ như dưới đây:
Em hãy sắp xếp những kí hiệu này vào các ô chữ A, B, C dưới đây sao cho đúng
2. Quan sát hình 18a, 18b, 19. Em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách điền vào chỗ chấm (.... ) trong các câu sau đây
- Đối tượng địa lí chính được thể hiện ở trong hình 18a là (những nhà máy thủy điện). Đối tượng đó được thể hiện bằng loại kí hiệu điểm.
- Đối tượng địa lí chính được thể hiện trên trong 18b là (những dòng sông). Đối tượng đó được thể hiện bằng loại kí hiệu đường.
- Đối tượng địa lí chính được thể hiện trên trong 19 là những vùng lúa ở Việt Nam. Đối tượng đó được thể hiện bằng loại kí hiệu diện tích.
3. Dựa vào hình 18a, 18b, 19 và hình 14,15 (Tr18/SGK) em hãy ghi tên một vài đối tượng địa lí có thể hiện theo các loại kí hiệu điểm, đường, diện tích.
Trả lời:
- Kí hiệu điểm: Sân bay, nhà máy thủy điện, hải cảng, mỏ khoáng sản, nhà máy nhiệt điện, ...
- Kí hiệu đường: Ranh giới của các quốc gia, dòng sông, ranh giới tỉnh, đường ô tô, dòng biển,...
- Kí hiệu diện tích: Vùng trồng lúa, vùng trồng những loại cây công nghiệp, hồ nước, đầm lầy,...
4. Quan sát hình 20, ta sẽ thấy quả đồi được thể hiện bằng 4 đường đồng đồng mức: 10m, 20m, 30m, 40m
Em hãy đánh dấu X vào ô ý mà em cho là đúng:
Đường đồng mức là đường:
a) Vòng tròn có ghi số | |
b) Nối các điểm có cùng độ cao | X |
c) Vòng quanh 1 quả đồi |
5. Ghép ý ở cột B với cột A sao cho đúng:
- Khoảng cách giữa các đường đồng mức thưa thì là địa hình thoải
- Khoảng cách giữa các đường đồng mức sít thì là địa hình dốc
6. Em hãy đánh dấu X vào ô ứng với ý mà em cho là đúng nhất.
Để thể hiện những đối tượng địa lí trên bản đồ, người ta cần phải dùng:
a) Những loại kí hiệu (điểm, đường, diện tích) | |
b) Màu sắc | |
c) Chữ viết | |
d) Các hình vẽ tượng hình | |
đ) Tất cả các loại nêu trên | X |
Bài 6: Thực hành: Tập sử dụng thước đo và địa bàn để vẽ sơ đồ lớp học
1. Để vẽ được sơ đồ của lớp học, cần chuẩn bị các dụng cụ là: thước dây (hoặc thước gỗ dài từ 1 đến 2m) địa bàn, giấy, bút chì, thước kẻ,....
a) Quan sát hình 21 và dựa vào vốn hiểu biết của mình, em hãy nêu sơ lược về cấu tạo của chiếc địa bàn.
Trả lời:
Cấu tạo của chiếc địa bàn gồm có mật số, hộp địa bàn và kim chỉ hướng.
b) Dựa vào hình 22 hãy ghi các hướng tương ứng với những số đồ ở trên địa bàn vào các chỗ chấm (... ) sau dây:
Trả lời:
0o: Hướng Bắc | 180o: Hướng Nam |
45o: Hướng Tây Bắc | 225o: Hướng Đông Nam |
90o: Hướng Tây | 270o: Hướng Đông |
135o: Hướng Tây Nam | 315o: Hướng Đông Bắc |
2. Cho sơ đồ 1 lớp học như trong hình 23
a) Em hãy đo trên sơ đồ sau đó tính kích thước thực tế của chiều rộng, chiều dài lớp học sau đó ghi vào bảng:
Chiều dài | Chiều rộng | |
Trên sơ đồ (cm) | 9,2 | 9,2 |
Trên thực tế (m) | 5,6 | 5,6 |
b) Kết hợp quan sát hình 24, hãy mô tả lớp học trên theo gợi ý cụ thể dưới đây:
- Lớp học này có hướng: Nam.
- Số lượng cửa sổ 3 cái
- Số lượng cửa ra vào 2 cái
- Trong lớp kê 12 bộ bàn ghế. Chia làm 2 dãy. Mỗi dãy có 6 bộ.
3.1 sân bóng đá thiếu niên 7 người chơi có kích thước như bảng dưới đây:
Trị số thực tế (m) | Trị số trên lược đồ tỉ lệ 1: 500 (cm) | |
- Chiều dài | 75 | 15 |
- Chiều rộng | 55 | 11 |
- Chiều rộng gôn | 6 | 1,2 |
- Đường kính vòng tròn giữa sân | 6 | 1,2 |
- Khu vực thủ môn được bảo vệ | ||
+ dài | 9 | 1,8 |
+ rộng | 5 | 1 |
a) Em hãy tính số đo thực tế của sân bóng ra số đo trên lược đồ có tỷ lệ 1: 500 và ghi các kết quả vào cột 3 bảng ở trên
b) Hoàn thành tiếp sơ đồ sân bóng nói trên vào hình 25
Bài 7: Sự vận động tự quay xung quanh trục của Trái Đất và các hệ quả
1. Hãy vẽ mũi tên chỉ hướng tự quay của Trái Đất xung quanh trục vào hình 26:
2. Căn cứ vào bản đồ múi giờ hình 27, em hãy:
a) Tô màu xanh vào khu vực giờ có đường kinh tuyến gốc đi qua khu vực giờ gốc – khu vực giờ 0
b) Cho biết Việt Nam nằm ở khu vực thứ mấy? Giả sử có 1 trận bóng đá quốc tế diễn ra Tại Luân Đôn (nước Anh) vào hồi 16h00 ngày 1-10-2007; tại Việt Nam chúng ta sẽ xem truyền hình trực tiếp trận bóng đá vào lúc mấy giờ của ngày hôm đó?
Trả lời:
- Việt Nam nằm ở múi giờ số 7 so với giờ gốc (Luân Đôn – Anh) về phía Tây do đó chậm 7h.
- Nếu trận bóng diễn ra tại Anh vào 16h00 (1/10/2007) thì ở Việt Nam truyền hình trực tiếp sẽ là 23h00 (16+7) ngày 01/10/2007.
3. Em hãy tô màu đen vào Trái Đất đang là ban đêm ở hai vị trí a và b trong hình 28:
- Quan sát hình 28 em vừa hoàn thành và dựa vào những hiểu biết của em, cho biết vì sao ở khắp nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm? Trả lời câu hỏi theo cách ghi vào các chỗ chấm... để hoàn thành những câu sau đây:
- Do Trái Đất có dạng (hình cầu) vì vậy Mặt Trời chỉ chiếu sáng được 1 nửa Trái Đất
+ Một nửa Trái Đất được chiếu sáng là (ban ngày) còn nửa kia không được chiếu sáng là (ban đêm).
+ Vì Trái Đất (tự quay) quanh trục từ Tây sang Đông nên khắp nơi trên Trái Đất luân phiên được chiếu sáng và lần lượt (ngày và đêm luân phiên nhau).
4. Nối các ô chữ sau đây bằng các mũi tên để được 1 sơ đồ đúng:
5. Do Trái Đất quay nên các vật chuyển động ở hau bán cầu Bắc và Nam đã bị lệch hướng như thế nào?
Trả lời:
Ở nửa cầu Bắc nếu nhìn xuôi theo hướng chuyển động thì vật chuyển động có xu hướng lệch về bên phải. Còn ở nửa cầu Nam, vật chuyển động sẽ lệch về bên trái. Sự lệch hướng này ảnh hưởng đến hướng di chuyển của các vật thể rắn nhưng đường đạn, pháo bay, dòng chảy,...
Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
1. Quan sát hình 29, em hãy:
a) Vẽ mũi tên chỉ hướng chuyển động của Trái Đất trên quỹ đạo ở trong hình 29 và bổ sung thêm phần ghi chú giải thích cho hoàn chỉnh.
b) Ghi chữ Đ ở câu đúng, chữ S vào câu sai trong những câu sau đây:
- Hướng chuyển động tự quay xung quanh trục của Trái Đất và hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là trùng nhau (đều chuyển động từ Tây sang Đông) | Đ |
- Hướng chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là ngược nhau. | S |
2. Em hãy đánh dấu (X) vào ô ứng với ý mà em cho là đúng
- Trái Đất chuyển động tịnh tiến trên quỹ đạo vòng quanh Mặt Trời, nghĩa là:
Phương án 1:
a) Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất còn tự quay quanh trục | |
b) Hướng chuyển động của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời trùng với hướng chuyển động tự quay của Trái Đất | |
c) Khi chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, trục Trái Đất vẫn giữ nguyên độ nghiêng của trục không đổi | X |
Phương án 2:
Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất:
X | a) Luôn nghiêng về một hướng |
b) Nghiêng và đổi hướng | |
c) Luôn thẳng đứng | |
d) Lúc ngả phía này lúc ngả phía khác |
3. Chọn những từ và cụm từ: nhiều, ít, ánh sáng và nhiệt, nóng, lớn, nhỏ, lạnh và điền vào chỗ chấm... của sơ đồ sau đây sao cho đúng:
4. Quan sát hình 30 và điền từ thích hợp vào chỗ chấm...
Tại vị trí a: Nửa cầu Bắc là mùa (hạ).
Nửa cầu Nam là mùa (đông).
Tại vị trí b: Nửa cầu Bắc là mùa (đông).
Nửa cẩu Nam là mùa (hạ).
5. Nước ta nằm ở nửa cầu Bắc và tính thời gian theo loại lịch âm dương lịch.
Trong Blốc lịch năm của Việt Nam có 4 tờ lịch ghi như sau - hình 31:
Em hãy ghi thời gian của các mùa (1) ở nước ta trong năm đó vào bảng dưới đây:
Xuân | Hạ | Thu | Đông | |
Ngày bắt đầu | 5 tháng 2 | 6 tháng 5 | 8 tháng 8 | 8 tháng 11 |
Ngày kết thúc | 6 tháng 5 | 8 tháng 8 | 8 tháng 11 | 5 tháng 2 |
Tổng số ngày | 90 | 93 | 91 | 91 |
6. Em hãy sắp xếp lại những câu dưới thành 1 đoạn văn hoàn chỉnh, để có lời giải thích đúng về nguyên nhân sinh ra các mùa:
a) Trái Đất vừa tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông, vừa vận động xung quanh Mặt Trời theo 1 quỹ đạo có hình elip gần tròn
b) Trong khi chuyển động trên quỹ đạo thì nửa cầu nào hướng về phía Mặt Trời
c) thì có góc chiếu nhỏ, sẽ nhận được ít sáng và nhiệt hơn, đó là mùa lạnh của nửa cầu đó
d) Nửa cầu nào không ngả về phía Mặt Trời
đ) thì có góc chiếu lớn hơn, nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt hơn, đó là mùa nóng của nửa cầu đó
e) do trục trái đất nghiêng và không thay đổi hướng trong khi chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời
g) Do đó, trên Trái Đất sinh ra các mùa và các mùa ở 2 nửa cầu thường trái ngược nhau
h) vì vậy Trái Đất lần lượt hướng nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam về phía Mặt Trời
Trả lời:
Sắp xếp đúng là a b d đ c e h g.
Bài trước: Bài 3: Tỉ lệ bản đồ (VBT Địa Lý 6) Bài tiếp: Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ (VBT Địa Lý 6)