Bài 23: Sông và hồ (VBT Địa Lý 6)
1. Đánh dấu (X) vào ô ý đúng nhất
Sông là:
a) Dòng nước chảy trên bề mặt đất | |
b) Dòng nước chảy ổn định trên bề mặt đất | |
c) Dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt của các lục địa | X |
d) Tất cả đều sai |
2. Nối các ô chữ sau đó ghi tiếp vào ô chữ còn trống
3. Quan sát hình sau đây rồi thực hiện các yêu cầu
a) Ghi tên một số phụ lưu, chi lưu của sông Hồng
- Các phụ lưu là: sông Chảy, sông Lô, sông Đà, sông Gâm, …
- Các chi lưu là: sông Đáy, sông Trà Lí, sông Ninh Cơ, …
b) Mô tả hệ thống sông Hồng
- Hệ thống sông Hồng là 1 hệ thống sông lớn ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
- Dòng chính là sông Hồng, được bắt nguồn từ Trung Quốc chảy vào lãnh thổ Việt Nam theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
- Hệ thống sông Hồng thoát nước vào vịnh Bắc Bộ (thuộc Biển Đông) thông qua các cửa sông Trà Lí, cửa Đáy, cửa Ba Lạt.
4. Nhận xét, so sánh tổng lượng nước vào mùa cạn và mùa lũ của sông Cửu Long (sông Mê Công) và sông Hồng
- Tổng lượng nước trong mùa cạn của sông Hồng bằng 25%, trong mùa lũ bằng 75%. Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 3 lần so với lượng nước vào mùa cạn.
- Tổng lượng nước trong trong mùa lũ của sông Cửu Long (Mê Công) là 80% mùa cạn là 20%, . Như vậy, lượng nước trong mùa lũ gấp 4 lần so với lượng nước trong mùa cạn.
5. Nối các ô để hoàn thành sơ đồ dưới đây
6. Nêu các khó khăn và lợi ích của sông ngòi đối với hoạt động sản xuất và đời sống
- Lợi ích: Cung cấp nước cho các hoạt động công nghiệp, hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Là môi trường thuận lợi để nuôi trồng các loại thủy sản, …
- Khó khăn: Lũ lụt, ngật úng, lấp cửa sông, …
Bài trước: Bài 22: Các đới khí hậu trên Trái Đất (VBT Địa Lý 6) Bài tiếp: Bài 24: Biển và đại dương (VBT Địa Lý 6)