Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Sinh học 12
Phần 1: Phần bài tập thảo luận
Câu hỏi Sinh 12 Bài 6 trang 30: Vì sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?
Lời giải:* Đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội vì:
- Đột biến đa bội:
+ Ở động vật thường rất ít xuất hiện đột biến đa bội. Thường chỉ gặp ở các loài lưỡng tính hay các loài trinh sản.
+ Ở thực vật: Hiện tượng đa bội xuất hiện khá phổ biến. Những dạng đa bội ở thực vật thường có số lượng NST tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh mẽ → tế bào to, sinh trưởng tốt. Thể đa bội thường được ứng dụng trồng trọt để thu sản phẩm từ cơ quan sinh dưỡng. Ví dụ: nho tứ bội, dâu, táo…
- Đột biến lệch bội:
+ Ở động vật: Do sự tăng hay giảm số lượng một vài NST dẫn đến mất cân bằng của toàn hệ gen làm cho cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản, …
+ Ở thực vật: Các dạng lệch bội tuy không gây hậu quả nghiệm trọng như ở động vật nhưng loại đột biến này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của loài.
=> Như vậy đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề+ cho thể đột biến hơn đa bội do sự tăng giảm số lượng của một vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.
Bài 1 (trang 30 SGK Sinh học 12): Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng.
Lời giải:Khái niệm: Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp NST tương đồng.
* Các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội như sau:
+ Thể không (2n – 2);
+ Thể một (2n – 1);
+ Thể một kép (2n – 1 – 1);
+ Thể ba (2n +1);
+ Thể bốn (2n + 2);
+ Thể bốn kép (2n + 2 + 2).
* Hậu quả của từng dạng đột biến lệch bội:
Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể lêch bội thường không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy từng loài.
- Ở người, trong số các thai bị sẩy tự nhiên có bất thường NST thì tỉ lệ thai thể ba là 53,7%, thể một là 15,3%... Điều đó chứng tỏ đa số lệch bội gây chết thai từ trong giai đoạn sớm. Nếu sống được thì khi sinh ra đều mắc những bệnh hiểm nghèo như hội chứng Đao (ba NST số 21), hội chứng Tớcnơ (chỉ có một NST giới tính X)…
- Ở thực vật, cũng đã gặp các dạng đột biến lệch bội, đặc biệt ở chi Cà và chi Lúa.
Ví dụ, ở cà độc dược đã phát hiện được lệch bội ở cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác nhau về hình dạng, kích thước cũng như sự phát triển của các gai.
Tuy nhiên, đột biến lệch bội cung cấp nguyên cho quá trình tiến hóa. Trong chọn giống, cũng có thể dùng lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST.
Bài 2 (trang 30 SGK Sinh học 12): Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là thể song nhị bội?
Lời giải:* Phân biệt tự đa bội và dị đa bội:
- Đột biến tự đa bội là dạng đột biến làm tăng bộ NST đơn bội của một loài và lớn hơn 2n. Cơ thể sinh vật mang bộ NST bất thường như 3n, 4n, 5n, 6n, 7n, 8n, ….
- Dị đa bội là hiện tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của hai loại khác nhau trong một tế bào. Loại đột biến này chỉ được phát sinh ở các con lai khác loài. Nếu ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị tứ bội.
* Thể song nhị bội
Hiện tượng ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị tứ bội (hay còn được gọi là thể song nhị bội).
Bài 3 (trang 30 SGK Sinh học 12): Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật.
Lời giải:Ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật:
Ví dụ 1: Nhà khoa học Karpechenco đã lai cải củ (Raphamus) có 2n = 18R với cải bắp (Brassia) có 2n = 18B, con lai F1 bất thụ có 18 NST (9R + 9B) do bộ NST không tương đồng. Sau đó, ông đã may mắn nhận được thể dị đa bội (song nhị bội hữu thụ) có bộ NST 18R + 18B.
Ví dụ 2: Cà độc dược đã phát hiện được lệch bội cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác nhau về hình dạng, kích thước cũng như sự phát triển của các gai.
Bài 4 (trang 30 SGK Sinh học 12): Nêu các đặc điểm của thể đa bội.
Lời giải:Thể đa bội có 3 đặc điểm chính như sau:
- Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Vì vậy, thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
- Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu, … thường là tự đa bội lẻ và không có hạt. Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.
- Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên loài mới.
Bài 5 (trang 30 SGK Sinh học 12): Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì?
a) Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
b) Chỉ cơ quan sinh dưỡng mang tế bào đột biến.
c) Tất cả các tế bào sinh dưỡng đều mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
d) Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Lời giải:Đáp án: d) Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Bài trước: Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - Sinh học 12 Bài tiếp: Bài 7: Thực hành: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời - Sinh học 12