Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn - Sinh học 12
Phần 1: Câu hỏi thảo luận
Câu hỏi Sinh 12 Bài 25 trang 109: Hãy chỉ ra những hạn chế trong học thuyết Lamac.
Trả lời:* Quan điểm của Lamac về sự hình thành loài hươu cao cổ
Quần thể hươu cổ ngắn sống trong môi trường bình thường thì không có sự biến đổi nào về hình thái. Khi môi trường thay đổi, thức ăn trở nên khan hiếm, những con hươu cổ ngắn phải vươn dài cổ lên để ăn những lá cây trên cao, dần dần cổ của chúng trở nên dài ra. Tất cả các đặc điểm này đều được giữ lại là di truyền cho thế hệ con cháu thông qua quá trình sinh sản. Dần dần toàn bộ quần thể hươu cổ ngắn trở thành hươu cổ dài và không có cá thể nào bị chết đi.
* Nguyên nhân:
Môi trường sống thay đổi một cách chậm chạp và liên tục theo những hướng khác nhau → sinh vật chủ động thích ứng với môi trường bằng cách thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan. Cơ quan nào hoạt động nhiều thì liên tục phát triển, cơ quan không hoạt động thì dần dần tiêu biến. Các đặc điểm thích nghi luôn được di truyền cho thế hệ sau.
* Kết quả:
Từ 1 loài ban đầu đã hình thành các loài khác nhau thích nghi với điều kiện sống khác nhau và không có loài nào bị diệt vong.
* Ưu điểm:
- Học thuyết Lamac so với thời đại đó là tiến bộ vì ông đã nhìn nhận sinh giới có sự biến đổi chứ không phải bất biến.
* Nhược điểm:
- Chưa hiểu được cơ chế di truyền và nguyên nhân phát sinh biến dị.
- Chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền.
- Sinh vật không chủ động thay đổi những tập quán hoạt động của các cơ quan vì có rất nhiều dạng sinh vật bị diệt vong.
Phần 2: Câu hỏi và bài tập
Bài 1 (trang 112 SGK Sinh học 12): Em hãy trình bày các luận điểm chính của học thuyết Lamac.
Trả lời:
- Lamac là một trong số những nhà sinh học đầu tiên thừa nhận các loài có biến đổi do môi trường chứ không phải là bất biến như nhiều người trước đó từng quan niệm.
- Các luận điểm chính của học thuyết Lamac như sau:
+ Sự thay đổi một cách chậm chạp và liên tục của môi trường sống là nguyên nhân phát sinh các loài mới từ một tổ tiên ban đầu.
+ Mỗi sinh vật đều chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường bằng cách thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan.
+ Những đặc điểm thích nghi hình thành do sự tương tác của sinh vật với môi trường theo kiểu "sử dụng hay không sử dụng các cơ quan" luôn được di truyền cho các thế hệ sau.
Bài 2 (trang 112 SGK Sinh học 12): Trình bày những nội dung chính của học thuyết Đacuyn.
Trả lời:Những nội dung chính của học thuyết Đacuyn như sau:
- Những cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn (gọi là đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ có một số ít cá thể được sống sót qua mỗi thế hệ.
- Quá trình chọn lọc tự nhiên đã chọn lọc những cá thể có biến dị di truyền thích nghi tốt hơn thì có khả năng sống sót và sinh sản cao hơn. Theo thời gian, số lượng cá thể có các biến dị thích nghi sẽ tăng lên và số lượng cá thể có các biến dị không thích nghi sẽ ngày càng giảm.
Bài 3 (trang 112 SGK Sinh học 12): Hãy nêu những khác biệt giữa học thuyết Đacuyn với học thuyết Lamac.
Trả lời:Sự khác biệt cơ bản giữa học thuyết Đacuyn với học thuyết Lamac đó là:
- Học thuyết Đacuyn đã nêu được cơ chế tiến hoá chính hình thành nên các loài đó là chọn lọc tự nhiên (CLTN)
- Còn học thuyết Lamac mặc dù có thừa nhận loài có biến đổi nhưng lại không nêu được cơ chế đúng giải thích cho quá trình biến đổi của loài.
Bài 4 (trang 112 SGK Sinh học 12): Trình bày sự khác biệt giữa chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo.
Trả lời:Chọn lọc tự nhiên | Chọn lọc nhân tạo |
---|---|
Cá thể nào có các biến dị giúp chúng thích nghi tốt hơn làm tăng khả năng sống sót và sinh sản thì cá thể đó tồn tại và được nhân lên trong các thế hệ sau. | Cá thể nào có các đặc điểm phù hợp với mục đích sử dụng của con người thì được giữ lại để nhân giống. |
Xảy ra chậm hơn | Xảy ra nhanh hơn |
Bài 5 (trang 112 SGK Sinh học 12): Câu nào trong số các câu dưới đây nói về CLTN là đúng với quan niệm của Đacuyn?
A. CLTN thực chất là sự phân hoá về khả năng sống sót của các cá thể.
B. CLTN thực chất là sự phân hoá về khả năng sinh sản của các cá thể.
C. CLTN thực chất là sự phân hoá về mức độ thành đạt sinh sản của các cá thể có các kiểu gen.
D. CLTN thực chất là sự phân hoá về khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể.
Trả lời:Đáp án đúng là: D. CLTN thực chất là sự phân hoá về khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể.