Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển - Giải bài tập Địa lí 12
Câu hỏi trang 36 sách giáo khoa Địa Lí 12
Trả lời:
*) Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu:
- Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ và làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta điều hòa hơn.
*) Ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng: vịnh cửa sông, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bờ biển mài mòn, các bãi cát phẳng, các cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đầm phá, các đảo ven bờ và những rạn san hô,...
- Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng nước mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là các loại sinh vật nước lợ.
+ Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng.
*) Ảnh hưởng của biển Đông đến tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Về tài nguyên khoáng sản:
+ Có trữ lượng lớn và giá trị. Hai bể dầu lớn nhất ở nước ta hiện đang được khai thác là Cửu Long và Nam Côn Sơn; các bể dầu khí Thổ Chu -Mã Lai và Sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể.
+ Các bãi cát lớn ở vùng ven biển có trữ lượng lớn titan, đây là nguồn nguyên liệu quý cho các ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho nghề làm muối, đặc biệt là vùng ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nền nhiệt độ cao và nhiều nắng.
- Về tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật Biển Đông là tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần và năng suất sinh học cao, đặc biệt là ở vùng ven bờ. Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
*) Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên tai:
- Bão: Mỗi năm trung bình nước ta có 9-10 cơn bãi xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 34 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, đặc biệt là với cư dân sống ở vùng ven biển.
- Hiện tượng sạt lở ở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Ở khu vực ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy làm lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
Hãy chỉ ra trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Xuân Đài, Đà Nẵng, Vân Phong, Cam Ranh. Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào?
Trả lời:
- Hạ Long: thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Xuân Đài: tỉnh Phú Yên;
- Đà Nẵng: thành phố Đà Nẵng;
- Vân Phong, Cam Ranh: tỉnh Khánh Hòa.
Câu hỏi trang 39 sách giáo khoa Địa Lí 12
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2;
- Là vùng biển tương đối kín,phía đông và phía nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo, phía tây là lục địa;
- Biển đông có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa;
- Biển Đông là khu vực giàu tài thiên nhiên: nguyên khoáng sản và hải sản.
Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông tới địa hình, khí hâu và giới sinh vật vùng ven biển nước ta.- Ảnh hưởng của Biển Đông tới địa hình:
+ Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô... có nhiều giá trí về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trổng thuỷ sản, du lịch,.. ).
- Ảnh hưởng của Biển Đông tới khí hậu:
Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
+ Biển Đông là nguồn dự trữ ẩm, làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%.
+ Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn.
+ Các luồng gió từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng sông làm giảm độ lục địa ở các vùng ở phía tây đất nước.
+ Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta.
- Ảnh hưởng của Biển Đông tới giới sinh vật vùng biển: rất đa dạng và giàu có thể hiện ở các hệ sinh thái, giàu tài nguyên sinh vật.
Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.- Về tài nguyên khoáng sản:
+ Có trữ lượng lớn và giá trị. Hai bể dầu lớn nhất ở nước ta hiện đang được khai thác là Cửu Long và Nam Côn Sơn; các bể dầu khí Thổ Chu -Mã Lai và Sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể.
+ Các bãi cát lớn ở vùng ven biển có trữ lượng lớn titan, đây là nguồn nguyên liệu quý cho các ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho nghề làm muối, đặc biệt là vùng ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nền nhiệt độ cao và nhiều nắng.
- Về tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật Biển Đông là tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần và năng suất sinh học cao, đặc biệt là ở vùng ven bờ. Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
+ Ven các đảo có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
- Thiên tai vùng biển:
+ Bão: Mỗi năm trung bình nước ta có 9-10 cơn bãi xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 34 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, đặc biệt là với cư dân sống ở vùng ven biển.
+ Hiện tượng sạt lở ở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
+ Ở khu vực ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy làm lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.