Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Địa Lí 12 > Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm - Giải BT Địa lí 12

Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm - Giải BT Địa lí 12

Câu hỏi trang 196 sách giáo khoa Địa Lí 12

Dựa vào bảng số liệu, trình bày thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm.

Trả lời:

- Thực trạng phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

+ Tốc độ tăng trưởng của vùng là 11,2%, thấp hơn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cao hơn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

+ Đóng góp cho GĐP cả nước 18,9%.

+ Trong cơ cấu theo ngành, tỉ lệ lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng chiếm 42,2%; ngành nông - lâm - ngư vẫn chiếm tỉ lệ cao - 12,6%.

+ Kim ngạch xuất khẩu chiếm 27,0% so với cả nước

- Thực trạng phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

+ Có tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng phía Bắc và phía Nam, chỉ chiếm 10,7% nhưng không chênh lệch nhiều so với hai vùng.

+ GDP chiếm khoảng 5,3% GDP cả nước, thấp hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại

+ Trong cơ cấu ngành, tỉ lệ lớn nhất thuộc về ngành dịch vụ chiếm 38,4%, sau đó đến ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 36,6%; nông - lâm - ngư chiếm tỉ lệ còn lớn khoảng 25,0%

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 2,2%.

- Thực trạng phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

+ Tốc độ tăng trưởng đứng đầu trong ba vùng - 11,9% nhưng không chênh lệch nhiều

+ GDP chiếm khoảng 42,7% GDP cả nước, cao hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại.

+ Trong cơ cấu theo ngành, tỉ lệ lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng chiếm 59,0%; nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ chiếm 7.8%

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ trọng cao - 35,3%

Câu hỏi trang 197 sách giáo khoa Địa Lí 12

Phân tích thế mạnh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Trả lời:

- Vị trí địa lí thuận lợi để giao lưu trong nước và quốc tế. Có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá thuộc loại lớn nhất của nước ta. Vùng là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong và ngoài nước...

- Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật: hai quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch nối cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân; sân bay quốc tế Nội Bài. Hệ thống thông tin liên lạc tương đối phát triển...

- Có nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao hàng đầu của nước ta. Nên đã hình thành hệ thống đô thị hạt nhân, tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, trình độ dân trí và mức sống của dân cư ở mức tương đối cao.

- Với lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta cùng với nền văn minh lúa nước.

- Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm, nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế: gần nguồn nguyên nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ.

- Những ngành dịch vụ và du lịch có nhiều điều kiện để phát triển dựa trên các thế mạnh vốn có của vùng

Câu hỏi trang 199 sách giáo khoa Địa Lí 12

Phân tích các thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Trả lời:

- Nằm ở nơi chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất; có sân bay Đà Nẵng, Chu Lai, Phú Bài; và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và phía Nam Lào, tao điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương hàng hóa.

- Thế mạnh tài nguyên khoáng sản, biển, rừng dể phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, ngành chế biến nông - lâm - thuỷ sản và một số ngành khác để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Trên toàn vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ tạo nên các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.

Câu hỏi trang 200 sách giáo khoa Địa Lí 12

Phân tích thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Trả lời:

- Khu vực này được coi là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với vùng ĐBSCL, có đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội.

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.

- Dân cư đông đúc nên nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.

- Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật phát triển tương đối cao và đồng bộ.

- Là vùng có tiềm năng kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.

Tại sao nước ta cần hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?

Trả lời:

Các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vùng kinh tế trọng điểm hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và thu hút các nhà đầu tư; tạo nên tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và còn hỗ trợ cho các vùng khác; phát triển các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).

Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm

Trả lời:

- Vào khoảng đầu thập niên 90 của thế kỉ XX

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc bao gồm các tỉnh/thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Dương.

+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm các tỉnh/thành phố Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi.

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm các tỉnh/thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương Đồng Nai.

- Từ sau năm 2000

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc thêm 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh;

+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thêm tỉnh Bình Định;

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thêm 4 tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Tiền Giang, Long An,

So sánh thế mạnh và thực trạng phát triển của ba vùng kinh tế trọng điểm.

Đáp án:

* Về thế mạnh

- Điểm giống nhau: Ba vùng đều có những thuận lợi về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật như có các cảng biển, sân bay, có các đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế. Các vùng đã hình thành hệ thống đô thị hạt nhân, tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, trình độ dân trí cũng như mức sống của người dân tương đối cao. Đặc biệt, các vùng này là nơi tập trung các đô thị lớn nhất nước ta như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng,... và đây cũng là những trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học - kĩ thuật hàng đầu của đất nước.

- Điểm khác nhau nổi bật:

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có vị trí địa lí thuận lợi để giao lưu trong nước và quốc tế. Có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá thuộc loại lớn nhất của nước ta. Vùng là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong và ngoài nước...

+ Vùng kinh tế trọng đỉểm miền Trung: Nằm ở nơi chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất; có sân bay Đà Nẵng, Chu Lai, Phú Bài; và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và phía Nam Lào, tao điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương hàng hóa.

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Khu vực này được coi là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với vùng ĐBSCL, có đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội.

* Về hiện trạng phát triển

- Giống nhau: Cả ba vùng đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, mức đóng góp vào GDP cả nước cao. Là nơi tập trung phần lớn các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt của cả nước. Đóng góp 64,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu và thu hút phần nhiều chỉ số FDI vào nước ta, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Khác nhau:

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:

Tốc độ tăng trưởng của vùng là 11,2%, thấp hơn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cao hơn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đóng góp cho GĐP cả nước 18,9%. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ lệ lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng chiếm 42,2%; ngành nông - lâm - ngư vẫn chiếm tỉ lệ cao - 12,6%. Kim ngạch xuất khẩu chiếm 27,0% so với cả nước

+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Có tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng phía Bắc và phía Nam, chỉ chiếm 10,7% nhưng không chênh lệch nhiều so với hai vùng. GDP chiếm khoảng 5,3% GDP cả nước, thấp hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại. Trong cơ cấu ngành, tỉ lệ lớn nhất thuộc về ngành dịch vụ chiếm 38,4%, sau đó đến ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 36,6%; nông - lâm - ngư chiếm tỉ lệ còn lớn khoảng 25,0%. Tổng kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 2,2%.

+Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Tốc độ tăng trưởng đứng đầu trong ba vùng - 11,9% nhưng không chênh lệch nhiều. GDP chiếm khoảng 42,7% GDP cả nước, cao hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ lệ lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng chiếm 59,0%; nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ chiếm 7.8%. Tổng kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ trọng cao - 35,3%