Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta - Giải bài tập Địa lí 12
Câu hỏi trang 68 sách giáo khoa Địa Lí 12
Trả lời:
- Giai đoạn 1931 - 1960 tốc độ gia tăng trung bình là 1,85%;
- Giai đoạn 1965 - 1975 tốc độ gia tăng trung bình là 3%;
- Giai đoạn 1975 - 1989 tốc độ gia tăng trung bình là 2,1%;
- Giai đoạn 1989 - 1999 tốc độ gia tăng trung bình là 1,7%;
- Giai đoạn 1999 - 2001 tốc độ gia tăng trung bình là 1,35%;
- Vào năm 2002 tốc độ gia tăng trung bình là 1,32%;
- Vào năm 2005 tốc độ gia tăng trung bình là 1,31%.
- Nhận xét: Tỉ lệ gia tăng dân số nước ta qua các thời kì không ổn định. Thời kì chiến tranh chống Pháp có mức gia tăng dân số thấp, thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chống Mĩ ở miền Nam gia tăng khá nhanh. Kể từ khi thống nhất đất nước đến nay, gia tăng dân số đã giảm dần.
Câu hỏi trang 68 sách giáo khoa Địa Lí 12
Quản sát bảng 16.2 (SGK), so sánh và nhận xét về mật độ dân số giữa các vùng.
Trả lời:
- Có sự phân bố không đều giữa dân cư khu vực đồng bằng với khu vực trung du và miền núi. Mật độ dân số ở đồng bằng gấp nhiều lần ở miền núi. Đồng bằng sông Hồng gấp 8,3 lần khu vực Đông Bắc; 17,7 lần khu vực Tây Bắc; Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gấp 2,4 lần khu vực Tây Nguyên
- Dân cư nước ta có sự phân bố không đều ngay trong nội bộ mỗi vùng đồng bằng hoặc miền núi: Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số gấp 2,8 lần so với Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Bắc có mật độ gấp 2,1 lần so với Tây Bắc và gấp gần 1,7 lần so với vùng Tây Nguyên.
Câu hỏi trang 71 sách giáo khoa Địa Lí 12
Quan sát bảng 16.3 (SGK), so sánh và nhận xét vẻ sự thay đổi tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn.
Trả lời:
- Tỉ lệ dân số thành thị và dân số nông thôn đang có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng dân nông thôn giảm, dân thành thị tăng:
Năm 1990, dân số thành thị là 19,5%, dân số nông thôn 80,5%;
Đến năm 2005, dân số thành thị tăng lên 27,0%, trong khi đó dân số nông thôn giảm xuống còn 73%.
- Xu hướng phát triển này là phù hợp với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Trình bày hậu quả của sự phân bố dân cư không hợp lí.
Trả lời:
- Sự phân bố dân cư không hợp lí khiến cho việc sử dụng lao động lãng phí, không hợp lí, nơi thừa, nơi thiếu.
- Làm cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên ở nơi ít lao động rất khó khăn.
Câu hỏi trang 72 sách giáo khoa Địa Lí 12
Trả lời:
- Nước ta là một nước đông dân:
+ Thuận lợi: tạo ra nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Khó khăn: gây trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn nạn xã hội, giải quyết việc làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
- Nước ta là một nước có nhiều thành phần dân tộc:
+ Các dân tộc đoàn kết để phát huy tốt truyền thống sản xuất, văn hoá, nếp sống tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước.
+ Đa số bộ phận người Việt đang sinh sống ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nước nhà.
- Dân số nước ta vẫn còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ:
+ Mức gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào ở hiện tại và tương lai, hằng năm dân số tăng thêm khoảng 1,15 triệu người.
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động giữa các vùng và việc khai thác tài nguyên.
Tại sao tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm, nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh hoạ.
- Do quy mô dân số nước ta lớn, nên dù tỉ lệ gia tăng dân số có giảm, nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng.
- Ví dụ: với quy mô dân số 80 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,5%, thì mỗi năm dân số tăng 1,05 triệu người. Nhưng nếu quy mô dân số là 97 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,3%, thì môi năm dân số tăng thêm 1,18 triệu người.
Tại sao phải thực hiện phân bố dân cư cho hợp lí? Nêu một số phương hướng đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
Vì sự phân bố dân cư nước ta hiện nay chưa hợp lí. Nơi giàu tài nguyên thì lại thiếu hụt nguồn lao động, nơi đất hẹp thì người đông thừa lao động.
- Một số biện pháp đã được thực hiện trong thời gian vừa qua:
+ Tiếp tục thực hiện những giải pháp nhằm kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
+ Xây dựng các chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
+ Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển công nghiệp ở vùng trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tốt nguồn tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
+ Thực hiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng trong cả nước.